Sammy Cowell

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sammy Cowell
SinhPunthita Cowell
Bangkok, Thái Lan Thái Lan
Tên khácDaloncha Puwijarn Cowell
Nghề nghiệpDiễn viên, Người mẫu, Nhà tạo mẫu
Năm hoạt động2007 - nay
Người đại diệnChannel 7 (2008 - 20/11/2020)
Tự do
Nổi tiếng vìPalin từ Pob Pee Fah, Piraya /Pin từ Fire Series Fai Ruk Game Rohr, Praewpun từ Paragit Ruk Series: Ratchawanee Tee Ruk
Tác phẩm nổi bậtBundai Dok Ruk, Bodyguard Sao, Fire Series: Fai Ruk Game Rohr,Paragit Ruk Series: Ratchawanee Tee Ruk

Daloncha Puwijarn Cowell (tiếng Thái Lan: ดลลชา ภูวิจารย์ เคาวเวลล์), cũng được biết đến là Sammy Punthita Cowell, là một diễn viên Thái-Anh[1] hoạt động tại Thái Lan.[2] Cô sinh ở Bangkok, Thái Lan ngày 8 tháng 10 năm 1991, Samuel Cowell có cha là người Anh và mẹ người Thái Lan. Cowell hiện đang[1] học nghệ thuật giao tiếp tại Đại học Ramkhamhaeng.[3]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Cowell bắt đầu sự nghiệp của mình là một người mẫu quảng cáo mỹ phẩm và sau đó tham gia vào cuộc thi Siêu mẫu Thái 2007, cô đã chiến thắng. Cowell sau đó ký kết hợp đồng với Kênh 7 của Thái Lan. Cô bắt đầu với một vai trò hỗ trợ cho một bộ phim thời gian đầu và một số vai chính cho bộ phim truyền hình buổi tối. Cô là một trong những nữ diễn viên chính cho Kênh 7 đến cuối năm 2020.

Các bộ phim đã từng tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai Đóng với Đài
2008-2015 KuKik Prik Gub Gleur (sitcom) Tonaor Nattawat Plengsiriwat CH7
2008 Suparb Burut Satan

Người đàn ông của quỷ

Deunmesa
2008 Plikh Fah Lah Tawan Sailom Rangsit Sirananon
2009 Pob Pee Fah Palin / Princess Mankaew Thana Suttikamul
Nang Greed Yositha Tawin Yavapolkul
2010 Tawan Yor Saeng

Ánh hoàng hôn rực rỡ

Prommit
2010 Sawan Saang

Thiên đường tuổi trẻ

Dararai (Dao)
2011 Bundai Dok Ruk

Nấc thang danh vọng

Meekrob Akkaphan Namart
Lui Nott Poolaphat Attapanyapol
2012 Chun Ruk Tur Na

Em yêu anh

Praewpailin
Nang Baeb Koke Gradone E-lanoi / Laura Sith Thantipisitkul
Doot Tawan Dang Pupah Nan Pat / Pat Ricci Poolaphat Attapanyapol
2013 Ruk Roy Lan

Tình yêu triệu phú

Fahsai Anuwat Choocherdratana
Fai Huan

Ngọn lửa băng giá

Bubpah Panu Suwanno
Fah Jarod Sai

Chuyện tình sa mạc

Công chúa Chalita
Bodyguard Sao

Nữ vệ sĩ

Praoploy Punnari Kantapong Bamrongrak
2014 Pleng Ruk Pa Bpeun Taek

Tình yêu dĩ vãng

Wanlapa Saran Sirilak
2015 Lueam Salab Lai

Sự chuyến mình hoa lệ

Palai Wongsakorn Poramathakorn
2016 Fire Series: Fai Ruk Game Rohn

Lửa cháy tình nồng

Piraya (Pin) Thanwa Suriyajak
2016 Fire Series: Talay Fai

Biển lửa

2017 Paragit Ruk Series: Ratchawanee Tee Ruk

Chàng hải quân đáng yêu

Praewpun (Series Sứ mệnh tình yêu) Akkaphan Namart
Paragit Ruk Series: Yeut Fah Ha Pigat Ruk

Chiếm lĩnh bầu trời kiếm tìm tọa độ tình yêu

2018 Wilok Lhong Lom

Cánh chim lạc bầy

Phumwari Phanpirhom (Pung) / Nuan Nueathong (Nuan) Rattapong Tanapat
Sanaeha Maya

Ảo vọng xa vời

Plengpin
2019 Lhong Ngao Jun

Lạc dưới bóng trăng

Pimchanok Suwannawade Thanwa Suriyajak
Suparp Burud Chao Din

Đứa con của đất

Pakawadee Worakitpaisan / Tuk Saran Sirilak
2021 Talay Luang

Biển tình dậy sóng

Moya Mick Tongraya
Plerng Prissana

Lạc giữa tình thù

Rinlada (Rin) Akkaphan Namart
Club Friday The Series - Love Season Celebration: Unhappy Birthday

Sinh nhật bất hạnh

Meen Puttichai Kasetsin & Saran Sirilak OneHD
Sai Roong Maythinee Nawat Kulrattanarak

Online drama[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Vai
2012 Love Me Love My Food Cherry

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai Đóng với
2017 Love Rain

Oan hồn trong mưa

Som Kumkrit Piyaphun
2020 My God!!! Father

Đừng gọi anh là bố

Pranee Cheewakul (Bew) Thanawat Wattanaputi & Chantavit Dhanasevi
2021 Dark World Feer Yuthana Puengklarng

Ost[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Bài hát vai
2013 Pleng Ruk Roy Lahn (100 Million Love Songs) Ruk Roy Laan
2014 Rao Ruk Gun Reu Kae Fun Bpai (Are We in Love Or am I Just Dreaming?) Pleng Ruk Pa Bpeun Taek
2014 Khon Dung Leum Lang Khwai (Luminary Forget Buffaloback) Pleng Ruk Pa Bpeun Taek

MV[sửa | sửa mã nguồn]

  • ครั้งหนึ่งในชีวิต / Krung Neung Nai Cheewit (Once In A Life Time) - Sukollawat Kanarot ft Zom Marie (2020)

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Kết quả
2007 Cuộc thi siêu mẫu Thái Lan đã thắng
2013 Star light 2013 đã thắng
2014 Star light 2014 đã thắng

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b "แซมมี่"แย้มหัวใจ ผู้ชายที่ทำให้มุมมองรักเปลี่ยน”. Daily News (bằng tiếng Thái). ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ http://www.thairath.co.th/content/541730
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2021.