Scarus hoefleri

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Scarus hoefleri
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Scarus
Loài (species)S. hoefleri
Danh pháp hai phần
Scarus hoefleri
(Steindachner, 1881)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pseudoscarus hoefleri' Steindachner, 1881

Scarus hoefleri là một loài cá biển thuộc chi Scarus trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1881.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được đặt theo tên của W. Höfler, bạn của tác giả Franz Steindachner, người đã thu thập hoặc cung cấp mẫu gốc, và cũng là một trong những người cung cấp mẫu cá cho Steindachner từ châu Phi[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

S. hoefleri là loài duy nhất của chi Scarus tính đến thời điểm hiện tại được biết đén ở Đông Đại Tây Dương. Loài này được ghi nhận từ bờ biển Mauritanie trải dài đến Congo, bao gồm đảo quốc Cabo VerdeSão Tomé và Príncipe ở ngoài khơi[1].

Môi trường sống của S. hoefleri là các rạn san hô viền bờ và trong những thảm cỏ biển ở độ sâu khoảng từ 3 đến ít nhất là 30 m[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

S. hoefleri có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 66 cm[3]. Vây đuôi của cá đực lõm với hai thùy đuôi hơi dài, còn cá cái có vây đuôi cụt. Cá đực có màu xanh lục; vảy có màu đỏ. Mõm và hai bên má có màu vàng, có các vệt xanh lam. Vây lưng màu đỏ. Nửa trong của vây hậu môn màu đỏ, nửa ngoài màu xanh lam. Vây đuôi xanh thẫm, có vệt vàng ở giữa. Cá cái có các vệt đốm màu sẫm và sáng màu ở trên lưng. Gốc vây ngực có đốm đen lớn[4].

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 14[3][4].

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của S. hoefleri chủ yếu là tảo. Chúng sống đơn độc hoặc theo từng nhóm nhỏ[1].

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

S. hoefleri được nhắm mục tiêu đánh bắt trong ngành thủy sản thương mại, cũng như khai thác thủ công[1].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e L. A. Rocha và cộng sự (2012). Scarus iseri. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190703A17789666. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190703A17789666.en. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Scarus iseri trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  4. ^ a b K. E. Carpenter; N. D. Angelis biên tập (2018). The living marine resources of the Eastern Central Atlantic. Volume 4: Bony fishes part 2. FAO. tr. 2737. ISBN 978-9251092675.