Senior Chieftainess Nkomeshya Mukamambo II

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Nữ thủ lĩnh cao cấp Nkomeshya Mukamambo II (Elizabeth Mulenje) là thủ lĩnh của người Soli ở huyện Chongwe thuộc tỉnh Lusaka. Bà là một thủ lĩnh trong khu vực kể từ năm 1976. Bà là nữ Nkomeshya thứ hai kể từ thế kỷ 19 Mukamambo I, người được thần thoại hóa là có sức mạnh tâm linh cho phép bà thay đổi hình dạng vật lý và che giấu người của mình để bảo vệ họ khỏi kẻ thù.[1][2][3][4]

Vai trò truyền thống[sửa | sửa mã nguồn]

Với tư cách là Thủ tướng, Nkomeshya đóng vai trò là người tạo mưa chính trong buổi lễ truyền thống Chakwela Makumba hàng năm được tổ chức hàng năm vào tháng Mười. Trong Chakwela Makumbi, dịch theo nghĩa đen là 'kéo mây xuống', nữ thủ lĩnh Makumbi cầu xin các linh hồn tổ tiên ban phước cho người dân của mình bằng mưa. Trong số nhiều nhiệm vụ của bà trong sự kiện này, Chieftainess Nkomeshya khởi đầu mùa nuôi bằng cách là người đầu tiên gieo hạt giống.[4][5][6][7][8]

Đời sống chính trị[sửa | sửa mã nguồn]

Ngay sau khi Thủ tướng Nkomeshya lên ngôi, bà cũng đảm nhận vai trò lãnh đạo trong chính trị với tư cách là thành viên của Đảng Độc lập Quốc gia Thống nhất (UNIP). Trong thời gian tham gia bữa tiệc, bà là thành viên của Ủy ban Trung ương và Liên đoàn Phụ nữ UNIP. Bà cũng từng là Bộ trưởng Bộ Nội vụ từ năm 1979 đến năm 1986.[9][10][11][12]

Năm 2013, bà được bầu làm chủ tịch của Hạ viện tiếp quản từ tù trưởng Madzimawe của người Ngoni của huyện Chipatatỉnh miền Đông. Điều này khiến bà trở thành người phụ nữ đầu tiên được bầu làm chủ tịch kể từ khi vị trí này được tạo ra vào năm 1965.[13][14][15][16]

Khu vực làm việc[sửa | sửa mã nguồn]

Nữ thủ lĩnh Nkomeshya đã được khen ngợi vì công việc của bà trong cuộc chiến chấm dứt hôn nhân trẻ em trong khu vực của bà.[17][18]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Martin, David (ngày 2 tháng 10 năm 2011). “Election observation delegation for the Presidential and Parliamentary Elections in Zambia” (PDF). www.europarl.europa.eu. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.[liên kết hỏng]
  2. ^ “Good Morning, Grade One. Language ideologies and multilingualism within primary education in rural Zambia” (bằng tiếng Anh). Course, Magnus, Higgins, Nick, other. ngày 2 tháng 7 năm 2015. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ Ndhlovu, Gershom (ngày 11 tháng 4 năm 2015). “issues over matters: What Is In A Name?”. issues over matters. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ a b Simbao, Ruth (ngày 31 tháng 7 năm 2014). “Cosmological Efficacy and the Politics of Sacred Place: Soli Rainmaking in Contemporary Zambia”. Mit Press Journals. 47: 44.
  5. ^ “Chieftainess Nkomeshya Mukamambo II – Missionaries of Africa – SAP Province”. mafrsaprovince.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
  6. ^ User, Super. “Traditional Ceremonies”. www.mota.gov.zm (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ Mwakikagile, Godfrey (2010). Zambia: The Land and Its People. New Africa Press. tr. 87.
  8. ^ “Andrew Mulenga's Hole In The Wall”. andrewmulenga.blogspot.com. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
  9. ^ Ghodsee, Kristen (ngày 3 tháng 4 năm 2014). “Research note: The historiographical challenges of exploring Second World–Third World alliances in the international women's movement”. Global Social Policy. 14: 244–264.[liên kết hỏng]
  10. ^ “Zambia Ministers”. www.guide2womenleaders.com. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
  11. ^ “Penguasa Wanita Di Dunia_Women In leader 1970-2000”. Iwansuwandy's Blog (bằng tiếng Anh). ngày 5 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
  12. ^ McDonagh, Eileen (ngày 1 tháng 5 năm 2009). The Motherless State: Women's Political Leadership and American Democracy. Chicago: University of Chicago Press. tr. 252.
  13. ^ Editor, Assistant. “Nkomeshya's new House of Chiefs chairperson | Lusaka Voice”. www.lusakavoice.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  14. ^ “Nkomesha Elected House of Chiefs Chairperson | Zambia Reports”. Zambia Reports (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
  15. ^ “Chiefs elect Nkomeshya leader of their House | Maravi” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
  16. ^ “Chiefs Act”. www.zambialaws.com. ngày 1 tháng 11 năm 1965. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
  17. ^ “derricksinjela”. derricksinjela.blogspot.dk. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
  18. ^ “Lungu hails chieftainess Nkomeshya over children’s education – Zambia Daily Mail”. www.daily-mail.co.zm (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.