Setipinna phasa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Setipinna phasa
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Clupeiformes
Họ (familia)Engraulidae
Chi (genus)Setipinna
Loài (species)S. phasa
Danh pháp hai phần
Setipinna phasa
(Hamilton, 1822)[2]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Clupea phasa Hamilton, 1822
  • Clupea telara Hamilton, 1822
  • Engraulis telara (Hamilton, 1822)
  • Setipinna megalura Swainson, 1839
  • Setipinna truncata Swainson, 1839

Setipinna phasa là một loài cá trong họ Engraulidae.[3]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Setipinna phasa được ghi nhận có tại Ấn Độ (trong hệ thống sông Hằng, từ Diamond Harbour trên sông Hooghly tới khu vực Allahabad trên sông Hằng và có thể còn xa hơn; cũng như trong các con sông và cửa sông trong bang Odisha), và trong lưu vực sông Brahmaputra. Có thể có tại Bangladesh, Myanmar (mặc dù đã từng có sự nhầm lẫn với các loài khác trong chi Setipinna có ở Myanmar)[2][4]Nepal (B.R. Jha, trao đổi cá nhân 2010). Năm 2013 nó cũng được đưa vào Danh lục cá Việt Nam,[5] nhưng điều này có thể dựa trên nhận dạng sai, do không phù hợp về địa sinh học.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Là loài cá sông, nhưng cũng tìm thấy ở cửa sông và có lẽ chịu được độ mặn nhất định. Cá trưởng thành chủ yếu ăn các loại tôm túi (Mysida) và tôm pan đan nhỏ (Dendrobranchiata) và chúng giảm ăn uống trong thời kỳ sinh sản. Cá nhỏ chủ yếu ăn động vật chân kiếm (Copepoda).[2]

Chiều dài tối đa 40 cm.[6] Có mùa sinh sản trải dài, có lẽ là quanh năm, nhưng thời kỳ đỉnh cao là tháng 10 - tháng 11 (sông Hooghly tại Barrackpur) hoặc tháng 3 - tháng 5 (sông Hằng tại Allahabad).[2]

Ngư nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Kích thước lớn của nó làm cho nó trở thành món cá hấp dẫn. Loài cá này là sản phẩm chính trong nghề đánh bắt thủ công tại cửa sông Hooghy từ tháng 11 đến tháng 3/tháng 4, là thành phần chi phối trong đánh bắt cá thuộc chi Setipinna vào khoảng tháng 1. Nó cũng được đánh bắt đáng kể tại Allahabad, bang Uttar Pradesh.[2]

Nguy cơ[sửa | sửa mã nguồn]

Sự suy giảm chất lượng môi trường sống trong phần hạ lưu các hệ thống sông, như lắng bùn và suy thoái môi trường sống nói chung, cũng như suy giảm trong thành công sinh sản là các nguy cơ chính đối với loài cá này.[1]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Pal M. (2010). Setipinna phasa. The IUCN Red List of Threatened Species. IUCN. 2010: e.T166447A6210817. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T166447A6210817.en.
  2. ^ a b c d e Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Setipinna phasa trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2019.
  3. ^ Bisby F. A., Roskov Y. R., Orrell T. M., Nicolson D., Paglinawan L. E., Bailly N., Kirk P. M., Bourgoin T., Baillargeon G., Ouvrard D. (chủ biên) (2011). “Species 2000 & ITIS Catalogue of Life: 2011 Annual Checklist”. Species 2000: Reading, UK. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Kapoor D., R. Dayal & A. G. Ponniah, 2002. Fish biodiversity of India. National Bureau of Fish Genetic Resources. Lucknow, Uttar Pradesh, Ấn Độ. 775 trang.
  5. ^ Lê Thị Thu Thảo & Võ Văn Quang, 2013. Danh sách các loài thuộc bộ Cá trích Clupeiformes ở vùng biển Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển 13(4): 335-341. ISSN 18593097. doi:10.15625/1859-3097/13/4/3541
  6. ^ Whitehead P. J. P., G. J. Nelson & T. Wongratana (1988). FAO Species Catalogue. Vol. 7. Clupeoid fishes of the world (Suborder Clupeoidei). An annotated and illustrated catalogue of the herrings, sardines, pilchards, sprats, shads, anchovies and wolf-herrings. Part 2 - Engraulididae., FAO Fish. Synop. 125(7/2):305-579.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]