Seviteronel

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Seviteronel
Dữ liệu lâm sàng
Đồng nghĩaVT-464; INO-464
Dược đồ sử dụngBy mouth
Mã ATC
  • None
Các định danh
Tên IUPAC
  • (1S)-1-[6,7-Bis(difluoromethoxy)naphthalen-2-yl]-2-methyl-1-(2H-triazol-4-yl)propan-1-ol
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC18H17F4N3O3
Khối lượng phân tử399.339 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • CC(C)C(C1=CC2=CC(=C(C=C2C=C1)OC(F)F)OC(F)F)(C3=NNN=C3)O
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C18H17F4N3O3/c1-9(2)18(26,15-8-23-25-24-15)12-4-3-10-6-13(27-16(19)20)14(28-17(21)22)7-11(10)5-12/h3-9,16-17,26H,1-2H3,(H,23,24,25)/t18-/m0/s1
  • Key:ZBRAJOQFSNYJMF-SFHVURJKSA-N

Seviteronel (mã phát triển VT-464 và trước đây là INO-464) là một loại thuốc trị ung thư thử nghiệm đang được Viamet Dược phẩm và Dược phẩm Innocrin phát triển để điều trị ung thư tuyến tiền liệtung thư vú.[1] Nó là một chất ức chế CYP17A1 không steroid và hoạt động bằng cách ức chế sản xuất androgenestrogen trong cơ thể.[1] Kể từ tháng 7 năm 2017, Seviteronel đang trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II đối với cả ung thư tuyến tiền liệt và ung thư vú.[1] Vào tháng 1 năm 2016, nó đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ chỉ định tình trạng theo dõi nhanh cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt.[1][2] Vào tháng 4 năm 2017, Seviteronel cũng nhận được chỉ định điều trị ung thư vú nhanh chóng.[1]

Dược lý[sửa | sửa mã nguồn]

Dược lực học[sửa | sửa mã nguồn]

Seviteronel là một loại thuốc chống ung thư không steroid, hoạt động đặc biệt như một chất ức chế tổng hợp androgen thông qua sự ức chế enzyme CYP17A1, để điều trị ung thư tuyến tiền liệt kháng thiến.[3][4][5][6][7][8] Nó có độ chọn lọc xấp xỉ 10 lần để ức chế 17,20-lyase (IC50 = 69 nM) trên 17α-hydroxylase (IC50 = 670 nM), mà kết quả trong vòng chưa can thiệp với corticosteroid sản xuất liên quan đến các chất ức chế CYP17A1 phê duyệt abiraterone axetat (mà phải được dùng kết hợp với prednisone để tránh thiếu hụt glucocorticoiddư thừa mineralocorticoid do ức chế 17α-hydroxylase) và do đó có thể administerable mà không có một đồng thời glucocorticoid ngoại sinh.[4][5][6][7][8] Seviteronel được lựa chọn nhiều hơn 58 lần để ức chế 17,20-lyase so với abiraterone (chất chuyển hóa hoạt động của abiraterone acetate), có giá trị IC50 để ức chế 17,20-lyase và 17α-hydroxylase của 15 nM và 2,5 nM, tương ứng.[7] Ngoài ra, trong các mô hình in vitro, Seviteronel dường như có hiệu quả cao hơn như là một antiandrogen so với abiraterone.[6] Tương tự như abiraterone acetate, Seviteronel cũng đã được tìm thấy hoạt động ở một mức độ nào đó như là một chất đối kháng của thụ thể androgen.[6]

Xã hội và văn hoá[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Seviteronel là tên gốc của thuốc và thuốc INN.[9]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Danh sách các tác nhân nội tiết tố điều tra § Androgenics

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e http://adisinsight.springer.com/drugs/800035241
  2. ^ http://www.pharmaceutical-technology.com/news/newsfda-grants-fast-track-status-innocrins-seviteronel-treat-metastatic-crpc-4770025
  3. ^ Yin L, Hu Q, Hartmann RW (2013). “Recent progress in pharmaceutical therapies for castration-resistant prostate cancer”. Int J Mol Sci. 14 (7): 13958–78. doi:10.3390/ijms140713958. PMC 3742227. PMID 23880851.
  4. ^ a b Stein MN, Patel N, Bershadskiy A, Sokoloff A, Singer EA (2014). “Androgen synthesis inhibitors in the treatment of castration-resistant prostate cancer”. Asian J. Androl. 16 (3): 387–400. doi:10.4103/1008-682X.129133. PMC 4023364. PMID 24759590.
  5. ^ a b Rafferty SW, Eisner JR, Moore WR, Schotzinger RJ, Hoekstra WJ (2014). “Highly-selective 4-(1,2,3-triazole)-based P450c17a 17,20-lyase inhibitors”. Bioorg. Med. Chem. Lett. 24 (11): 2444–7. doi:10.1016/j.bmcl.2014.04.024. PMID 24775307.
  6. ^ a b c d Toren PJ, Kim S, Pham S, Mangalji A, Adomat H, Guns ES, Zoubeidi A, Moore W, Gleave ME (2015). “Anticancer activity of a novel selective CYP17A1 inhibitor in preclinical models of castrate-resistant prostate cancer”. Mol. Cancer Ther. 14 (1): 59–69. doi:10.1158/1535-7163.MCT-14-0521. PMID 25351916.
  7. ^ a b c Stephen Neidle (30 tháng 9 năm 2013). Cancer Drug Design and Discovery. Academic Press. tr. 341–342. ISBN 978-0-12-397228-6.
  8. ^ a b Wm Kevin Kelly; Edouard J. Trabulsi, MD; Nicholas G. Zaorsky, MD (17 tháng 12 năm 2014). Prostate Cancer: A Multidisciplinary Approach to Diagnosis and Management. Demos Medical Publishing. tr. 342–. ISBN 978-1-936287-59-8.
  9. ^ http://www.who.int/medicines/publications/druginformation/innlists/RL76.pdf

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]