Bước tới nội dung

Sharpay's Fabulous Adventure

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sharpay's Fabulous Adventure
Đạo diễnMichael Lembeck
Tác giảRobert Horn
Sản xuấtAshley Tisdale
Bill Borden
Barry Rosenbush
Diễn viênAshley Tisdale
Austin Butler
Bradley Steven Perry
Lauren Collins
Cameron Goodman
Phát hànhWalt Disney Studios Home Entertainment
Công chiếu
19 tháng 4 năm 2011 (DVD)
Thời lượng
117 phút
Quốc giaHoa Kỳ
Ngôn ngữTiếng Anh, tiếng Pháp

Sharpay's Fabulous Adventure[1] (cũng được biết đến với các tên gọi trước đây là High Stakes hay Broadway Bound) là bộ phim Disney, spin-off của loạt phim High School Musical với diễn viên chính Ashley Tisdale.[2] Nội dung kể về cuộc sống của Sharpay Evans sau khi tốt nghiệp khi cô cố gắng để có được vai diễn ở sân khấu Broadway.[3] Bộ phim sẽ được dự kiến ra mắt dưới dạng DVD ngày 19 tháng 4 năm 2011.

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Ashley Tisdale là giám đốc sản xuất bộ phim,[5] cùng với Bill Borden và Barry Rosenbush là những người đã sản xuất cho các phần trước của loạt High School Musical. Gary Marsh, chủ tịch Disney Channels Thế giới đã phát biểu về Sharpay's Fabulous Adventure: "Với Sharpay, Ashley Tisdale đã đem lại một trong những nhân vật hài đáng nhớ nhất trong những năm qua. Bộ phim này ghi lại một chương mới thật sự hoàn hảo trong cuộc đời của Sharpay, khi cô cố gắng đạt được ước mơ được vùi sâu trong cô – một nỗ lực đầy thách thức nhưng cũng thật vui nhộn."[3]

Vanessa Hudgens, diễn viên chính trong các tập phim High School Musical trước đó, đã bộc lộ cô sẵn sàng xuất hiện trong bộ phim.[6] Tuy nhiên, ngày 21 tháng 5 năm 2010, Tisdale trả lời MTV rằng Hudgens sẽ không xuất hiện trong bộ phim, nhưng thông báo sẽ có một khách mời đặc biệt.[7]

Ngày 8 tháng 6 năm 2010, việc Austin ButlerBradley Steven Perry tham gia bộ phim đã được tiết lộ.[8][9]

Việc quay phim bắt đầu ngày 25 tháng 5 năm 2010, ở Toronto, Canada,[10] và đóng máy ngày 6 tháng 6 năm 2010.[11] Nội dung phim kể về việc sau khi được phát hiện trong một cuộc thi tài năng, Sharpay cùng con cún của cô có tên Boi quyết định tới Broadway nhằm thực hiện ước mơ được có mặt trong vở kịch The Great White Way.[12] Mặc dù vở kịch là ước mơ bấy lâu nay của Sharpay, nhưng vai diễn lại chỉ dành cho Boi. Vượt qua sự thất vọng, Sharpay đã cố gắng giúp Boi trở thành ngôi sao trên sân khấu với hy vọng danh tiếng của Boi cũng sẽ là thành công của cô.

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Đó không thực sự là Sharpay. Cô ấy sẽ vẫn là Sharpay, nhưng giờ cô ấy sẽ là nhân vật chính của toàn bộ câu chuyện. Có thể bạn đã từng yêu, hay ghét cô ấy, nhưng giờ bạn sẽ phải lòng cô ấy thực sự. Bạn sẽ thấy tại sao cô ấy lại trở nên như thế, và bạn sẽ thấy cô ấy dưới một góc nhìn khác. Cô ấy không còn học trung học, cô ấy sẽ ở Thành phố New York để thực hiện giấc mơ Broadway.

Ashley Tisdale, OK! Magazine[10]

Ngày 22 tháng 5 năm 2010, Tisdale xác nhận cô đang thu âm phần nhạc cho bộ phim.[13] Trang Deadline cũng đã thông báo 4 bài hát sẽ có mặt trong phim.[8] Nhạc sĩ Amy Powers đã phát biểu trên website chính thức Tisdale đã thu âm các bài hát "My Boy and Me" (Matthew Tishler/Amy Powers) và "The Rest of My Life" (Matthew Tishler/Amy Powers) cho bộ phim.[14] Trong một thông cáo của Disney Channel, "I'm Gonna Shine" (Randy Petersen/Kevin Quinn) và "New York's Best Kept Secret" (David Lawrence/Faye Greenberg) sẽ là hai ca khúc nguyên gốc sẽ có mặt trong bộ phim này.[9]

Trailer của phim đã được tung ra tháng 11 năm 2010.[15] Trailer sau đó cũng đã được phát trên Disney Channel.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ashley Tisdale overdoes the pink as she channels Legally Blonde in new movie High Stakes”. MTV. Daily Mail. ngày 21 tháng 6 năm 2010=. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  2. ^ “SHARPAY IS BACK IN 2011 - NEW DISNEY CHANNEL MOVIE COMING SOON!”. Warner Bros. Records. ngày 31 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2010.
  3. ^ a b Harris, Scott (ngày 1 tháng 4 năm 2010). “Ashley Tisdale Prepares 'Sharpay's Fabulous Adventure'. Inside TV. AOL. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2010.
  4. ^ “Cameron Goodman Interview”. Tommy2.Net. ngày 16 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2011.
  5. ^ Vena, Jocelyn (ngày 1 tháng 4 năm 2010). “Ashley Tisdale To Star In 'High School Musical' Spin-Off”. MTV. MTV Network. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2010.
  6. ^ Vena, Jocelyn (ngày 15 tháng 4 năm 2010). “Vanessa Hudgens 'Stoked' For Ashley Tisdale's 'High School Musical' Spin-Off”. MTV. MTV Network. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2011.
  7. ^ Vena, Jocelyn (ngày 21 tháng 5 năm 2010). “Ashley Tisdale Promises 'Special Cameo' In 'High School Musical' Spin-Off”. MTV. MTV Network. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2010.
  8. ^ a b Andreeva, Nellie (ngày 8 tháng 6 năm 2010). “Disney Channel Taps Director, Cast For HSM Offshoot 'Sharpay's Fabulous Adventure'. Deadline. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2010.
  9. ^ a b “Ashley PRODUCTION HAS BEGUN ON "SHARPAY'S FABULOUS ADVENTURE," A DISNEY CHANNEL ORIGINAL MOVIE STARRING ASHLEY TISDALE”. Disney Channel. FutonCritic. ngày 8 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2010.
  10. ^ a b Nome, Valerie (ngày 21 tháng 5 năm 2010). “Ashley Tisdale Heading to College?”. OK! Magazine. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2010.
  11. ^ Tisdale, Ashley (ngày 6 tháng 7 năm 2010). “Ashley Tisdale: Officially wrapped! Just got done with Sharpays Fabulous Adventure. Now onto cheerleading and pom pom's!”. Twitter. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2010.
  12. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên kenh14
  13. ^ Tisdale, Ashley (ngày 22 tháng 5 năm 2010). “Ashley Tisdale: Off to record some music for Sharpay's movie!”. Twitter. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2010.
  14. ^ “Amy Powers - Home”. AmyPowers.com. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2010.
  15. ^ “The Official trailer of Sharpays Fabulous Adventure”. DisneyDreaming.com. FutonCritic. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]