Shay Spitz

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Shay Spitz
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Shay Phillip Spitz[1]
Ngày sinh 27 tháng 1, 1988 (36 tuổi)
Nơi sinh Hồng Kông
Chiều cao 1,70 m
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Southern
Số áo 3
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2006–2009 CSUF Titans
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2010 Hollywood United 16 (4)
2011–2012 Rockdale City Suns 22 (4)
2012 Los Angeles Blues 10 (0)
2012–2013 Kitchee 6 (0)
2013 Los Angeles Blues 18 (4)
2014 Richmond Kickers 25 (4)
2014–2015 Hong Kong Rangers 12 (0)
2015– Southern 35 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012– Hoa Kỳ (bóng đá bãi biển)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 4 năm 2018

Shay Phillip Spitz (tiếng Trung: 史必; sinh ngày 27 tháng 1 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá New Zealand gốc Hồng Kông hiện tại thi đấu cho câu lạc bộ tại Giải bóng đá ngoại hạng Hồng Kông Southern. Spitz cũng mang quốc tịch Hoa Kỳ.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Đại học và nghiệp dư[sửa | sửa mã nguồn]

Spitz học tại Orange Coast College in Quận Cam, California một học kỳ, tuy nhiên anh không chơi bóng liên đại học. Năm 2006, Spitz chuyển đến Đại học bang California, Fullerton và đá bóng trong 4 năm, ra sân 77 lần và ghi 12 bàn.

Spitz cũng trải qua mùa giải 2010 với Hollywood United HitmenUSL Premier Development League.[2]

Chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 15 tháng 2 năm 2012, Spitz ký một bản hợp đồng chuyên nghiệp với câu lạc bộ tại USL Pro Los Angeles Blues[3] và có màn ra mắt ngày 4 tháng 5 trong chiến thắng 2-1 trước Wilmington Hammerheads.[4]

Kitchee[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 12 tháng 9 năm 2012, Spitz ký một bản hợp đồng chuyên nghiệp với câu lạc bộ tại Giải hạng nhất Hồng Kông Kitchee.[5] Anh bị buộc phải rời khỏi câu lạc bộ sau những cáo buộc rằng anh không có giấy phép làm việc tuy anh sinh ra ở Hồng Kông.[6]

Los Angeles Blues[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 3 năm 2013, Spitz về lại Los Angeles Blues. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ ngày 26 tháng 4 năm 2013 trong chiến thắng 4-0 trước Wilmington Hammerheads.[7]

Southern District[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 9 tháng 7 năm 2015, anh gia nhập Southern sau một mùa giải với Hong Kong Rangers.

Ngày 2 tháng 7 năm 2017, Southern thông báo trên Facebook rằng Spitz sẽ trở lại mùa giải tới.[8]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Spitz nằm trong đội hình 12 người của Đội tuyển bóng đá bãi biển quốc gia Hoa Kỳ thi đấu Copa Salvador del Mundo 2013.[9]

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Em trai của Shay Spitz là Tyler Spitz thi đấu cho Đội tuyển bóng bầu dục quốc gia Hồng Kông.[10]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Shay Spitz”. 17 tháng 9 năm 2013. Truy cập 17 tháng 9 năm 2013.
  2. ^ 2010 Hollywood United Hitmen stats Lưu trữ 2013-02-05 tại Archive.today
  3. ^ “Blues Add Spitz To Squad”. uslsoccer.com. United Soccer Leagues. 15 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  4. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  5. ^ “傑志簽土生洋將 左路如虎添翼”. now.com. 11 tháng 9 năm 2012.
  6. ^ “HKFA to review eligibility rules after Kitchee fields Hồng Kông-born Kiwi”. South China Morning Post. 12 tháng 4 năm 2013.
  7. ^ “Blues Sweep Past Hammerheads”. USL Pro. Bản gốc lưu trữ 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập 27 tháng 4 năm 2013.
  8. ^ “Majority of backbone players to stay with KC Southern”. Facebook. Truy cập 2 tháng 7 năm 2017.
  9. ^ “U.S. Beach Soccer Head Coach Eddie Soto Names 12-Player Roster for Copa Salvador del Mundo 2013”. 30 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  10. ^ “欖球亞錦賽 港超腳胞弟建功 香港客勝韓國”. Upower. 28 tháng 5 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]