Shirase (AGB-5003)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Shirase (AGB-5003)
Lịch sử
Nhật Bản
Tên gọi Shirase
Đặt tên theo Shirase Glacier
Đặt lườn 15 tháng 3 năm 2007
Hạ thủy 16 tháng 4 năm 2008
Nhập biên chế 20 tháng 5 năm 2009
Cảng nhà Yokosuka
Số tàu
  • Số hiệu - AGB-5003
  • Số MMSI - 431999533
Tình trạng Đang hoạt động
Đặc điểm khái quát[1]
Kiểu tàu tàu phá băng
Trọng tải choán nước Khoảng 20,000 tấn
Chiều dài 138 m (452 ft 9 in)
Sườn ngang 28 m (91 ft 10 in)
Mớn nước 9,2 m (30 ft 2 in)
Động cơ đẩy list error: {{clear}} list (help)
Động cơ Diesel điện
Bốn động cơ đẩy, 22.000 kW (30.000 hp) (kết hợp)
Two trục; cánh quạt cố định
Tốc độ list error: {{clear}} list (help)
19,5 hải lý trên giờ (36,1 km/h; 22,4 mph) (tối đa)
3 hải lý trên giờ (5,6 km/h; 3,5 mph) 1,5 m (4,9 ft) trong băng
Sức chứa list error: {{clear}} list (help)
80 scientists
1,100 tấn hàng
Thủy thủ đoàn tối đa 175
Máy bay mang theo 3 trực thăng

Shirase (しらせ) là một tàu phá băng của Nhật Bản do Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản. Tàu phá băng thứ tư của Nhật Bản cho các cuộc thám hiểm Nam Cực. Tàu thừa kế tên từ tàu tiền nhiệm Shirase (AGB-5002). Nó đã được hạ thủy tháng 4 năm 2008 và được nhập biên chế vào tháng 5 năm 2009 với con số thân tàu AGB-5003. Cô bắt đầu chuyến đi đầu tiên vào ngày 10 tháng 11 năm 2009 (Thời gian Chuẩn Nhật Bản).

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tiếng Nhật, cái tên "Shirase" được viết bằng "hiragana".[2] Do một quy tắc đặt tên nội bộ của JMSDF, một người phá băng phải lấy tên của nó từ một địa điểm.[3] Theo đó, Shirase được cho là lấy tên của nó từ Sông băng Shirase.[2] Dòng sông băng này mang tên họ của Trung úy Nobu Shirase, người tiên phong Nhật Bản thăm dò Nam Cực.[4]

Phục vụ[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 2 năm 2013, nhóm chống săn cá của Hiệp hội Bảo tồn Chim Biển tuyên bố "Shirase" đã được gửi đến để theo dõi sự can thiệp của tàu vào đội nghiên cứu cá voi Nhật Bản.[5] Tuy nhiên, theo Viện Nghiên cứu Cực Quốc gia (Nhật Bản), chiếc tàu phá băng thực ra đã được thực hiện ở phía tây theo bờ biển Nam Cực gần Trạm Showa (Nam Cực), vào thời điểm đó.[6] Chính phủ Nhật Bản sau đó đã xác nhận rằng tàu không tham gia vào bất kỳ hoạt động nào liên quan đến chương trình săn cá voi,[7] và tuyên bố của Hiệp hội Bảo tồn Chim Biển là "giả mạo hoàn toàn".[8]

Vào ngày 17 tháng 2 năm 2014, Shirase bị mắc cạn ngay bên trạm Molodyozhnaya bỏ hoang của Nga ở Nam Cực. Trong khi thân tàu bên ngoài bị xuyên thủng, tàu không có nguy cơ bị đánh chìm và không có báo cáo rò rỉ dầu nhiên liệu.[9]

Vào ngày 17 tháng 8 năm 2017, một chiếc trực thăng CH-101 Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản bố trí trên tàu Shirase bị rơi tại căn cứ Không quân Thủy quân lục chiến Iwakuni ở Yamaguchi. Bốn người trong phi hành đoàn đã bị thương.[10][11][12]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Yamauchi, Y.; Shigeya, M. (2011). “The Icebreaking Performance of Shirase in the Maiden Antarctic Voyage” (PDF). Proceedings of the Twenty-first (2011) International Offshore and Polar Engineering Conference. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ a b 砕氷艦「しらせ」除籍記念特集サイト [Special site memorializing retired icebreaker "Shirase"] (bằng tiếng Nhật). Japan Maritime Self-Defense Force. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010.
  3. ^ 世界有数の砕氷船「しらせ」 [The world's foremost icebreaker "Shirase"] (bằng tiếng Nhật). National Institute of Polar Research. tr. 1. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010.[liên kết hỏng]
  4. ^ 遠藤知子 (tháng 11 năm 2003). 南極観測船しらせ(晴海埠頭) [Antarctic observation ship Shirase (Harumi Pier)] (bằng tiếng Nhật). Akita Prefecture. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010.
  5. ^ Darby, Andrew (ngày 25 tháng 2 năm 2013). “Military icebreaker arrives to defend Japanese whalers”. The Age. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
  6. ^ “Shirase”. National Institute of Polar Research. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  7. ^ “Japan's friendship”. The Australian. ngày 2 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  8. ^ [1] Lưu trữ 2013-03-28 tại Wayback Machine
  9. ^ Shirase runs aground off Antarctica Lưu trữ 2014-02-19 tại Archive.today. NHK World, ngày 17 tháng 2 năm 2014. Bản mẫu:Retrieved[liên kết hỏng]
  10. ^ Four Japanese servicemen injured after GSDF helicopter flips in Iwakuni ngày 18 tháng 8 năm 2017 Japan Times Retrieved ngày 2 tháng 9 năm 2017
  11. ^ Masumoto, Hana Four injured after Japanese military helicopter flips over at Iwakuni ngày 18 tháng 8 năm 2017 Stars and Stripes Retrieved ngày 2 tháng 9 năm 2017
  12. ^ Rahmat, Ridzwan (ngày 18 tháng 8 năm 2017). “Japanese navy helicopter crashes during VERTREP training, injures three”. Jane's. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.