Stories (album của Avicii)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Stories
Album phòng thu của Avicii
Phát hành2 tháng 10 năm 2015 (2015-10-02)
Thể loạiEDM, Folk
Thời lượng54:33
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Avicii
True
(2013)
Stories
(2015)
Tim
(2019)
Đĩa đơn từ Stories
  1. "Waiting for Love"
    Phát hành: 22 tháng 5 năm 2015 (2015-05-22)
  2. "Pure Grinding"
    Phát hành: 28 tháng 8 năm 2015 (2015-08-28)
  3. "For a Better Day"
    Phát hành: 28 tháng 8 năm 2015 (2015-08-28)
  4. "Broken Arrows"
    Phát hành: 23 tháng 11 năm 2015 (2015-11-23)

Stories là album phòng thu thứ hai của DJ người Thụy Điển Avicii, phát hành vào ngày 2 tháng 10 năm 2015, thông qua hãng thu âm PRMD và Island. Album được sản xuất bởi Avicii với sản xuất bổ sung được thực hiện bởi Salem Al Fakir, Alex Ebert, Carl Falk, Kristoffer Fogelmark, Martin Garrix, Dhani Lennevald, Ash Pournouri, Albin Nedler và Vincent Pontare trong một số các bài hát. Stories mang về các đánh giá trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc. Có bốn đĩa đơn được phát hành từ album: "Waiting for Love", "Pure Grinding", "For a Better Day" và "Broken Arrows". Ngoài ra, hai đĩa đơn quảng bá khác cũng được phát hành: "Ten More Days" và "Gonna Love Ya". Tính đến tuần đầu tiên của tháng 11, Stories đã bán được một triệu bản trên toàn thế giới.[1] Ngoài ra, Stories là album được truyền dữ liệu nhiều thứ tư trong năm trên Spotify.[2]

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 7 năm 2014, Avicii chia sẻ với Rolling Stone rằng anh đã làm việc trên 70 ca khúc cho album tiếp theo của mình và sẽ bao gồm sự hợp tác với Jon Bon Jovi, Billie Joe Armstrong, Chris Martin, Wyclef Jean, Serj Tankian và Matisyahu.[3] ngày 2 tháng 3 năm 2015, Avicii trình diễn trực tiếp tại Liên hoan âm nhạc Future của Úc. Nhiều bài hát bị rò rỉ trên internet từ chương trình UMF 2015 của Avicii, bao gồm "Waiting for Love", "For a Better Day", "City Lights" và "Sunset Jesus", bị rò rỉ dưới tên "Attack".[4] Một danh sách đầy đủ các bài hát có thể được tìm thấy trên trang SoundCloud của Avicii.[5]

Ngày 22 tháng 5 năm 2015, Avicii ra mắt đĩa đơn đầu tiên, "Waiting for Love". Bài hát được đồng sản xuất bởi DJ và nhà sản xuất Martin Garrix. Gần một tháng sau, Avicii thông báo thông qua Twitter rằng anh đã hoàn thành album sau hai năm làm việc.[6] Ngày 4 Tháng 8 năm 2015, Avicii công bố trên iHeartMedia Summit về đĩa đơn tiếp theo từ Stories là "For a Better Day", với ca sĩ Alex Ebert.[7] Ngày 28 tháng 8, anh phát hành hai đĩa đơn tiếp theo của mình, trong đó có "Pure Grinding".[8]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[9]
Billboard[10]
Boston Globe(tích cực)[11]
Rolling Stone[12]

"Waiting for Love" có sự góp giọng của Simon Aldred từ Cherry Ghost. Avicii phát hành bài hát vào ngày 22 tháng 5 năm 2015. "For a Better Day" có sự góp giọng của Alex Ebert. Avicii phát hành bài hát vào ngày 28 tháng 8 năm 2015. "Pure Grinding" có sự góp giọng của Kristoffer Fogelmark và Earl St Clair. Avicii phát hành bài hát vào ngày 28 tháng 8 năm 2015. "Broken Arrows" có sự góp mặt của Zac Brown của Zac Brown Band, tuy không được ghi nhận. Avicii phát hành bài hát lần đầu vào ngày 29 tháng 9 năm 2015, ba ngày trước khi phát hành album dưới dạng đĩa đơn đặt hàng. Bài hát trở thành đĩa đơn chính thức trong tháng 10 năm 2015.

Bài hát quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

"Ten More Days" là một bài hát có sự góp giọng của Zak Abel. Avicii phát hành bài hát vào ngày 30 tháng 9 năm 2015, hai ngày trước ngày phát hành album dưới dạng đĩa đơn đặt hàng. "Gonna Love Ya" là một bài hát có sự góp giọng của Sandro Cavazza. Avicii phát hành bài hát vào ngày 01 tháng 10 năm 2015, một ngày trước khi phát hành album dưới dạng đĩa đơn đặt hàng.[13]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Stories — Phiên bản tiêu chuẩn[14][15]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Waiting for Love"
3:50
2."Talk to Myself"
  • Tim Bergling
  • Carl Falk
  • Ash Pournouri
3:55
3."Touch Me"
  • Tim Bergling
  • Adriano Buffone
  • Gerrard O'Connell
  • Celeste Waite
  • Ash Pournouri
Tim Bergling3:06
4."Ten More Days"
  • Tim Bergling
  • Simon Aldred
  • Zak Abel
Tim Bergling4:05
5."For a Better Day"
  • Tim Bergling
  • Alex Ebert
3:26
6."Broken Arrows"
  • Tim Bergling
  • Carl Falk
  • Ash Pournouri
3:52
7."True Believer"
Tim Bergling4:48
8."City Lights"
  • Tim Bergling
  • Noonie Bao
  • Oskar Jonas Wallin
  • Ash Pournouri
  • Tim Bergling
  • Ash Pournouri
6:28
9."Pure Grinding"
  • Tim Bergling
  • Kristoffer Fogelmark
  • Albin Nedler
  • Earl Johnson
  • Tim Bergling
  • Kristoffer Fogelmark
  • Albin Nedler
2:51
10."Sunset Jesus"
  • Tim Bergling
  • Dhani Lennevald
4:24
11."Can't Catch Me"
Tim Bergling3:59
12."Somewhere in Stockholm"
  • Tim Bergling
  • Daniel Adams-Ray
  • Henrik Jonback
  • Carl Petter Tarland
  • Oskar Jonas Wallin
Tim Bergling3:22
13."Trouble"
  • Tim Bergling
  • Falk
  • Wayne Hector
  • Yacoub
Tim Bergling2:52
14."Gonna Love Ya"
  • Tim Bergling
  • Sandro Cavazza
  • Dhani Lennevald
  • Ash Pournouri
  • Marcus Thunberg Wessel
  • Tim Bergling
  • Ash Pournouri
  • Dhani Lennevald
3:35
Tổng thời lượng:54:33
Stories – Phiên bản Anh[16]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
15."The Nights"
  • Tim Bergling
  • Nicholas Furlong
  • Gabriel Benjamin
  • Jordan Suecof
  • John Feldmann
  • Ash Pournouri
  • Tim Bergling
  • Ash Pournouri
2:56
Tổng thời lượng:57:29
Stories – Phiên bản Nhật Bản và Nga (bài hát bổ sung)[17]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
15."The Days"
  • Tim Bergling
  • Al Fakir
  • Pontare
4:38
16."The Nights"
  • Tim Bergling
  • Furlong
  • Benjamin
  • Suecof
  • Feldmann
  • Ash Pournouri
  • Tim Bergling
  • Ash Pournouri
 
17."Waiting for Love (Sam Feldt Remix)"
5:10
Tổng thời lượng:1:02:07

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (2015) Vị trí
cao nhất
Album Úc (ARIA)[18] 10
Album Áo (Ö3 Austria)[19] 6
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[20] 7
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[21] 14
Album Canada (Billboard)[22] 3
Album Cộng hòa Séc (ČNS IFPI)[23] 25
Album Đan Mạch (Hitlisten)[24] 9
Album Hà Lan (Album Top 100)[25] 7
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[26] 10
Album Pháp (SNEP)[27] 19
Album Đức (Offizielle Top 100)[28] 8
Album Hungaria (MAHASZ)[29] 11
Album Ireland (IRMA)[30] 11
Album Ý (FIMI)[31] 14
Nhật Bản (Oricon)[32] 9
Album New Zealand (RMNZ)[33] 23
Album Na Uy (VG-lista)[34] 1
Album Scotland (OCC)[35] 3
Album Thụy Điển (Sverigetopplistan)[36] 1
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[37] 3
Album Anh Quốc (OCC)[38] 9
Hoa Kỳ Billboard 200[39] 17
Hoa Kỳ Top Dance/Electronic Albums (Billboard)[40] 1
Hoa Kỳ Digital Albums (Billboard)[41] 8

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia
Ngày Định Dạng Nhãn thu âm
Toàn cầu 02 tháng 10 năm 2015 CD PRMD

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ PRMD Music (ngày 2 tháng 11 năm 2015) PRMD Music on Twitter. twitter.com
  2. ^ “Drake Is The World's Most Streamed Artist on Spotify for 2015”. news.spotify.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015.
  3. ^ Edwards, Gavin (ngày 31 tháng 7 năm 2014). “Avicii Calls in Rock & Roll Collaborators for Follow-Up to 'True'. Rolling Stone (1214). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014.
  4. ^ Middleton, Ryan (19 tháng 4 năm 2015) Avicii Releases Ultra Music Festival 2015 Live Set Filled With New 'Stories' Songs. musictimes.com
  5. ^ “Avicii - Ultra Music Festival 2015”. SoundCloud.
  6. ^ “Tim Bergling on Twitter”. Twitter. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
  7. ^ “Ultimate Music - Avicii "Pure Grinding / For a Better Day" (Single Premiere)”. Ultimate Music. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ “Avicii Releases Two New Singles 'Pure Grinding' & 'For A Better Day'. edm.com. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2015.
  9. ^ “AllMusic Review by David Jeffries”. AllMusic. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2015.
  10. ^ “Avicii Expands His Musical Reach on 'Stories': Album Review”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2015.
  11. ^ Johnston, Maura (ngày 1 tháng 10 năm 2015). “Album review: Avicii, 'Stories'. Boston Globe. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2015.
  12. ^ “Superstar Swedish DJ turns kitchen-sink pop producer, with disappointing results”. Rolling Stone. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2015.
  13. ^ “Team Avicii - Gonna Love Ya will get released tomorrow!”. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2015.
  14. ^ “Stories by Avicii”. iTunes. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.
  15. ^ “Avicii Releases Two New Singles, Unveils Tracklist For 'Stories'. YourEDM. ngày 28 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.
  16. ^ “Stories (UK Version)”. iTunes.
  17. ^ “iTunes - ミュージック - Stories by Avicii”.
  18. ^ "Australiancharts.com – Avicii – Stories" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  19. ^ "Austriancharts.at – Avicii – Stories" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 2015.
  20. ^ "Ultratop.be – Avicii – Stories" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 2015.
  21. ^ "Ultratop.be – Avicii – Stories" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
  22. ^ "Avicii Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  23. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201541 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác.
  24. ^ "Danishcharts.dk – Avicii – Stories" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
  25. ^ "Dutchcharts.nl – Avicii – Stories" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  26. ^ "Avicii: Stories" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  27. ^ "Lescharts.com – Avicii – Stories" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
  28. ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  29. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2015. 40. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  30. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 41, 2015". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
  31. ^ "Italiancharts.com – Avicii – Stories" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
  32. ^ “Top of the Shops - アルバムの公式リストは、日本で数週間を販売しました” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2015.
  33. ^ "Charts.nz – Avicii – Stories" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
  34. ^ "Norwegiancharts.com – Avicii – Stories" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
  35. ^ 15 tháng 10 năm 2015/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
  36. ^ "Swedishcharts.com – Avicii – Stories" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2015.
  37. ^ "Swisscharts.com – Avicii – Stories" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  38. ^ 15 tháng 10 năm 2015/7502/ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
  39. ^ "Avicii Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  40. ^ "Avicii Chart History (Top Dance/Electronic Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  41. ^ "Avicii Chart History (Digital Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.