Tên gọi Estonia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Tên gọi của nước Estonia)
Tảng đá tạc chữ Rune Frugårde ở Thụy Điển từ thế kỷ 11 đề cập đến Estlatum "vùng đất của người Estonia".

Tên của Estonia (tiếng Estonia: Eesti [ˈeːsʲti]  ( nghe)) có nguồn gốc phức tạp. Nó liên kết với Aesti được Tacitus đề cập lần đầu vào khoảng năm 98 Công nguyên. Ý nghĩa địa lý hiện đại của tên gọi bắt nguồn từ Eistland, EstiaHestia trong các nguồn tài liệu Scandinavia thời trung cổ. Người Estonia đã sử dụng nó làm tên gọi cuối cùng vào giữa thế kỷ 19, trước đây họ thường tự gọi mình là maarahvas, có nghĩa là "người của đất" hoặc "dân gian đồng quê".

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi này có một lịch sử đầy màu sắc, nhưng không có sự thống nhất về địa điểm và dân tộc mà nó đã đề cập đến qua các thời kỳ khác nhau.[1] Nhà sử học La Mã Tacitus trong tác phẩm Germania (khoảng năm 98 Công nguyên) đã đề cập đến Aestiorum gentes nghĩa là "các bộ lạc Aesti", một số nhà sử học tin rằng ông đang đề cập trực tiếp đến người Balt trong khi những nhà sử học khác đề xuất rằng cái tên này được áp dụng để chỉ toàn bộ vùng Đông Baltic.[2] Từ Aesti được Tacitus đề cập có thể bắt nguồn từ tiếng Latin Aestuarii có nghĩa là "Cư dân cửa sông".[3] Những đề cập mơ hồ về địa lý sau này bao gồm Aesti của Jordanes từ thế kỷ thứ 6 và Aisti của Einhard từ đầu thế kỷ thứ 7. Đề cập cuối cùng thường được coi là áp dụng chủ yếu cho các phần phía nam của Đông-Baltic là Eastlanda, địa danh này nằm trong mô tả về các chuyến du hành của Wulfstan từ thế kỷ thứ 9.[4] Trong những thế kỷ sau, quan điểm về Đông Baltic trở nên phức tạp hơn, vào thế kỷ 11, Adam of Bremen đề cập chúng bao gồm ba hòn đảo trong đó Aestland là phần cực bắc.[5]

Các saga Scandinavia đề cập đến Eistland là những nguồn tài liệu sớm nhất sử dụng địa danh này theo nghĩa hiện đại của nó.[6] Các saga được các nhà sử học như Snorri Sturluson sáng tác vào thế kỷ 13 trên cơ sở truyền khẩu trước đó. Estonia xuất hiện dưới dạng Aistland trong GutasagaEistland trong Ynglinga saga, Óláfs saga Tryggvasonar, Haralds saga hárfagra, và Örvar-Odds saga.[7] Ở Thụy Điển, runestone Frugården từ thế kỷ 11 đề cập đến Estlatum nghĩa là "vùng đất của người Estonia". Dữ liệu biên niên sử đáng tin cậy đầu tiên đến từ Gesta Danorum của nhà sử học thế kỷ 12 Saxo Grammaticus, ông gọi Estonia là Hestia, Estia và người dân của nó là Estonum.[8][9] Tên gọi Estland / Eistland được kết nối với Tiếng Bắc Âu cổ eist, austr có nghĩa là "phía đông".[10] Nhà địa lý Ả Rập thế kỷ 12 al-Idrisi đến từ Sicily, người có lẽ đã nhận sự giúp đỡ của một số người cung cấp thông tin tại Jutland ở Đan Mạch, mô tả tên Astalānda, địa danh này có thể đề cập đến Estonia và các vùng Livonian của Latvia.[11] Từ Scandinavia, cái tên này lan sang tiếng Đức và sau đó theo sự nổi lên của Giáo hội Công giáo chúng xuất hiện trong tiếng Latinh, với tên đề cập bởi Henry của Latvia trong Heinrici Cronicon Lyvoniae (khoảng năm 1229 Công nguyên) ông đã đặt tên cho vùng là Estonia và cư dân của nó là Estones.[12][13]

Người Estonians nhận làm tên[sửa | sửa mã nguồn]

Số đầu tiên của Perno Postimees năm 1857 chào đón độc giả với "Terre, armas Eesti rahwas!" có nghĩa là "Xin chào, người dân Estonia thân mến!".

Tên tự gọi maarahvas, nghĩa đen là "người đất" hoặc "dân gian đồng quê", đã được sử dụng cho đến giữa thế kỷ 19.[14] Nguồn gốc của nó không rõ ràng; Có giả thuyết cho rằng nó có nguồn gốc từ thời tiền sử, nhưng không có bằng chứng hỗ trợ nào được tìm thấy. Một lời giải thích khác được đề xuất liên quan đến nó là từ vay mượn trong một bản dịch thời trung cổ, từ Landvolk trong tiếng Đức.[13][15] Mặc dù tên đã được sử dụng trước đó, Johann Voldemar Jannsen đóng một vai trò quan trọng trong việc phổ biến Eesti rahvas nghĩa là "người Estonia" trong chính người Estonia, trong thời kỳ thức tỉnh của dân tộc Estonia.[16] Số đầu tiên trên tờ báo Perno Postimees vào năm 1857 bắt đầu bằng "Terre, armas Eesti rahwas!" có nghĩa là "Xin chào, người dân Estonia thân mến!".[17]

Trong các ngôn ngữ khác[sửa | sửa mã nguồn]

Esthonia là một cách đánh vần tiếng Anh thay thế phổ biến. Năm 1922, trước một lá thư của nhà ngoại giao Estonia Oskar Kallas nêu lên vấn đề này, Hội Địa lý Hoàng gia Anh đã đồng ý rằng cách viết đúng là Estonia. Việc áp dụng chính thức chỉ diễn ra ở cấp chính phủ vào năm 1926, với việc Vương quốc Anh và Hoa Kỳ sau đó áp dụng cách viết Estonia. Cùng năm đó, cách viết này chính thức được chính phủ Estonia xác nhận, cùng với tiếng Estonie trong tiếng Pháp, và tiếng Estland trong tiếng Đức, Đan Mạch, Hà Lan, Na Uy và Thụy Điển.[18]

Trong tiếng Phần Lan Estonia được gọi là Viro, có nguồn gốc từ hạt độc lập Virumaa lịch sử. Theo cách dùng tương tự, từ tiếng Latvia tương ứng Igaunija bắt nguồn từ Hạt Ugandi.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Kasik 2011, tr. 11
  2. ^ Mägi 2018, tr. 144-145
  3. ^ a b Theroux 2011, tr. 22
  4. ^ Mägi 2018, tr. 145-146
  5. ^ Mägi 2018, tr. 148
  6. ^ Tvauri 2012, tr. 31
  7. ^ Tvauri 2012, tr. 29-31
  8. ^ Tvauri 2012, tr. 31-32
  9. ^ Kasik 2011, tr. 12
  10. ^ Mägi 2018, tr. 144
  11. ^ Mägi 2018, tr. 151
  12. ^ Rätsep 2007, tr. 11
  13. ^ a b Tamm, Kaljundi & Jensen 2016, tr. 94-96
  14. ^ Beyer 2011, tr. 12-13
  15. ^ Paatsi 2012, tr. 2-3
  16. ^ Paatsi 2012, tr. 20-21
  17. ^ Paatsi 2012, tr. 1
  18. ^ Loit 2008, tr. 144-146

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Beyer, Jürgen (2011). “Are Folklorists Studying the Tales of the Folk?” (PDF). Folklore. Taylor & Francis. 122 (1). doi:10.1080/0015587X.2011.537132. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2020.
  • Loit, Aleksander (2008). “Esthonia – Estonia?”. Tuna (bằng tiếng Estonia). 38 (1). ISSN 1406-4030. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2020.
  • Mägi, Marika (2018). In Austrvegr: The Role of the Eastern Baltic in Viking Age Communication across the Baltic Sea. BRILL. ISBN 9789004363816.
  • Kasik, Reet (2011). Stahli mantlipärijad. Eesti keele uurimise lugu (bằng tiếng Estonia). Tartu University Press. ISBN 9789949196326.
  • Paatsi, Vello (2012). "Terre, armas eesti rahwas!": Kuidas maarahvast ja maakeelest sai eesti rahvas, eestlased ja eesti keel”. Akadeemia (bằng tiếng Estonia). 24 (2). ISSN 0235-7771. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2020.
  • Rätsep, Huno (2007). “Kui kaua me oleme olnud eestlased?” (PDF). Oma Keel (bằng tiếng Estonia). 14. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2020.
  • Tamm, Marek; Kaljundi, Linda; Jensen, Carsten Selch (2016). Crusading and Chronicle Writing on the Medieval Baltic Frontier: A Companion to the Chronicle of Henry of Livonia. Routledge. ISBN 9781317156796.
  • Theroux, Alexander (2011). Estonia: A Ramble Through the Periphery. Fantagraphics Books. ISBN 9781606994658.
  • Tvauri, Andres (2012). Laneman, Margot (biên tập). The Migration Period, Pre-Viking Age, and Viking Age in Estonia. Tartu University Press. ISBN 9789949199365. ISSN 1736-3810. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2020.