TV Tennis Electrotennis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
TV Tennis Electrotennis
Một chiếc TV Tennis Electrotennis
Còn được gọi
  • TV Tennis
  • Electrotennis
(viết tắt)
Nhà chế tạoEpoch Co., Magnavox
LoạiMáy chơi trò chơi điện tử tại gia chuyên dụng
Thế hệĐời đầu
Ngày ra mắtNhật Bản: ngày 12 tháng 9 năm 1975
Giá giới thiệu19.000 yên Nhật
Số lượng bánKhông rõ; khoảng 10.000, 20.000 hoặc 3 triệu máy
Sản phẩm sauTV Game System 10

TV Tennis Electrotennis (tiếng Nhật: テレビテニス,[1][2] phiên âm Latinh hóa Hepburn: Terebitenisu, nghĩa là Television Tennis,[2] thường viết tắt thành TV Tennis hoặc Electrotennis) là một máy chơi trò chơi điện tử tại gia thế hệ đầu tiên chuyên dụng do hãng Epoch Co. hợp tác với Magnavox phát hành[3] vào ngày 12 tháng 9 năm 1975[1][2] với giá bán 19.000 yên Nhật[1][2] chỉ duy nhất tại Nhật Bản. Đây là hệ máy chơi game đầu tiên từng được phát hành tại Nhật.[1][2][3]

Sản phẩm này được phát hành vài tháng trước khi phát hành Home PongBắc Mỹ. Một tính năng độc đáo của TV Tennis Electrotennis là máy chơi game này được kết nối không dây với TV, hoạt động thông qua ăng-ten tần số cực cao (UHF).[4] Tùy thuộc vào nguồn tin cho biết, nhà sản xuất đã bán được khoảng 10.000,[2] 20.000[5] hoặc 3 triệu máy[1] trong suốt vòng đời của nó, bao gồm khoảng 5.000 máy trong năm đầu tiên.[cần dẫn nguồn] Hệ máy kế nhiệm TV Tennis Electrotennis chính là TV Game System 10 ra mắt từ năm 1977.

Chức năng phát sóng không dây của TV Tennis Electrotennis đã khiến nhà thiết kế Famicom là Masayuki Uemura cân nhắc bổ sung khả năng đó cho Famicom, dù cuối cùng ông đã không theo đuổi chức năng này nhằm giữ cho chi phí hệ máy ở mức thấp.[6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e “Retro-Gaming: Die allererste japanische Videospielkonsole feiert 40. Jubiläum”. web.archive.org. ngày 22 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2020.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  2. ^ a b c d e f toarcade (ngày 12 tháng 9 năm 2015). “Japan's 1st Video Game Console was released 40 Years ago!”. Toarcade. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ a b “エポック社沿革”. epoch.jp. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ Martin Picard, The Foundation of Geemu: A Brief History of Early Japanese video games, International Journal of Computer Game Research, 2013
  5. ^ 藤田, 直樹 (tháng 3 năm 1999). “「ファミコン」登場前の日本ビデオ・ゲーム産業 ―現代ビデオ・ゲーム産業の形成過程(2)―”. 經濟論叢. 163 (3): 59–76. doi:10.14989/45271. ISSN 0013-0273.
  6. ^ “Feature: NES Creator Masayuki Uemura On Building The Console That Made Nintendo A Household Name”. Nintendo Life. ngày 3 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]