Bước tới nội dung

Thanh đạm lông mi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Coelogyne fimbriata
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
Bộ (ordo)Asparagales
Họ (familia)Orchidaceae
Phân họ (subfamilia)Epidendroideae
Tông (tribus)Coelogyneae
Phân tông (subtribus)Coelogyninae
Chi (genus)Coelogyne
Loài (species)C. fimbriata
Danh pháp hai phần
Coelogyne fimbriata
Lindl.
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Pleione fimbriata (Lindl.) Kuntze (1891)
  • Broughtonia linearis Wall. ex Lindl. (1830)
  • Coelogyne fuliginosa Lodd. ex Hook. (1849)
  • Coelogyne longiciliata Teijsm. & Binn. (1864)
  • Broughtonia linearis Wall. ex Hook.f. (1890)
  • Pleione chinensis Kuntze (1891)
  • Pleione fuliginosa (Lodd. ex Hook.) Kuntze (1891)
  • Coelogyne pallens Ridl. (1903)
  • Coelogyne chrysotropis Schltr. (1911)
  • Coelogyne padangensis J.J. Sm. & Schltr. (1911)
  • Coelogyne fimbriata var. annamica Finet ex Gagnep. (1919)
  • Coelogyne laotica Gagnep. (1930)
  • Coelogyne xerophyta Hand.-Mazz. (1936)
  • Coelogyne leungiana S.Y. Hu (1972)
  • Coelogyne primulina Barretto (1990)
  • Coelogyne arunachalensis H.J. Chowdhery & G.D. Pal (1997)

Thanh đạm lông mi hay Thanh đạm Lào, Thanh đạm rìa, Thanh đạm hoa vàng, Xoan thư rìa (danh pháp hai phần: Coelogyne fimbriata, đồng nghĩa: Coelogyne laotica) là một loài phong lan. Trong danh pháp khoa học của loài -fimbriata có nghĩa là lông mi mô tả bông hoa có hai tràng hoa chìa ra mang hình dạng lông mi.

Cây phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Đông Nam Á. Tại Việt Nam, cây có mặt ở các khu vực từ Hà Giang đến Đà Lạt[1].

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2005). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập III. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. 552.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Coelogyne fimbriata tại Wikimedia Commons