Bước tới nội dung

The Firewatcher's Daughter

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
The Firewatcher's Daughter
Album phòng thu của Brandi Carlile
Phát hành3 tháng 3 năm 2015 (2015-03-03)
Thể loạiRock, folk rock[1]
Thời lượng42:54[2]
Hãng đĩaATO
Thứ tự album của Brandi Carlile
Bear Creek
(2012)
The Firewatcher's Daughter
(2015)
By the Way, I Forgive You
(2018)
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[2]
Vox Magazinetích cực[3]
Glide Magazine[4]

The Firewatcher's Daughteralbum phòng thu thứ năm của Brandi Carlile, phát hành vào ngày 3 tháng 3 năm 2015 thông qua ATO Records.[5][6]

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Album ra mắt tại vị trí thứ 9 trên bảng xếp hạng US Billboard 200, với doanh số đạt 43.000 bản trong tuần đầu phát hành.[7] Đây là album thứ hai của cô lọt vào top 10 của bảng xếp hạng này.[7]

Danh sách và thứ tự các bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
The Firewatcher's Daughter[8]
STTNhan đềThời lượng
1."Wherever Is Your Heart"3:50
2."The Eye"3:31
3."The Things I Regret"3:26
4."Mainstream Kid"4:19
5."Beginning To Feel the Years"3:09
6."Wilder (We're Chained)"3:32
7."Blood Muscle Skin & Bone"4:16
8."I Belong To You"4:30
9."Alibi"3:00
10."The Stranger At My Door"3:42
11."Heroes and Songs"2:47
12."Murder In the City"2:53
Tổng thời lượng:42:54[2]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2015) Vị trí
cao nhất
Hoa Kỳ Billboard 200[9] 9
Hoa Kỳ Digital Albums (Billboard)[10] 4
US Folk Albums (Billboard)[11] 1
Hoa Kỳ Independent Albums (Billboard)[12] 1
Hoa Kỳ Top Tastemaker Albums (Billboard)[13] 4
Hoa Kỳ Top Rock Albums (Billboard)[14] 1
4

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hunt, Chase (ngày 20 tháng 12 năm 2014). “Brandi Carlile announces new album 'The Firewatcher's Daughter' due in March”. axs.com (bằng tiếng Anh). AXS. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  2. ^ a b c Thomas Erlewine, Stephen (2015). “The Firewatcher's Daughter”. allmusic.com (bằng tiếng Anh). All Media Network, LLC. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ Gallip, Caitlyn (ngày 11 tháng 3 năm 2015). “Review: "The Firewatcher's Daughter". voxmagazine.com (bằng tiếng Anh). Vox Magazine. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  4. ^ Giles, Jake (ngày 4 tháng 3 năm 2015). “BRANDI CARLILE – THE FIREWATCHER'S DAUGHTER (ALBUM REVIEW)”. glidemagazine.com (bằng tiếng Anh). Glide Publishing LLC. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  5. ^ Powers, Ann (ngày 16 tháng 11 năm 2014). “Listen To 'The Eye,' A New Song By Brandi Carlile”. npr.org (bằng tiếng Anh). NPR. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  6. ^ “The Firewatcher's Daughter Announced”. bradicandle.com (bằng tiếng Anh). Trang web chính thức của Brandi Candle. tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  7. ^ a b Caulfield, Keith (ngày 11 tháng 3 năm 2015). “Kelly Clarkson Claims Her Third No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  8. ^ “The Firewatcher's Daughter Brandi Carlile”. itunes.apple.com (bằng tiếng Anh). Apple Inc. 2015. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.
  9. ^ "Brandi Carlile Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  10. ^ "Brandi Carlile Chart History (Digital Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ "Brandi Carlile Chart History (Top Americana/Folk Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  12. ^ "Brandi Carlile Chart History (Independent Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  13. ^ "Brandi Carlile Chart History (Top Tastemaker Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  14. ^ "Brandi Carlile Chart History (Top Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.