Brandi Carlile

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Brandi Carlile
Carlile năm 2023
SinhBrandi Marie Carlile
1 tháng 6, 1981 (42 tuổi)
Ravensdale, Washington, Mỹ
Nghề nghiệp
  • Nhạc công
  • người viết bài hát
  • nhà sản xuất âm nhạc
  • tác giả
Năm hoạt động2004–nay
Trang webbrandicarlile.com

Brandi Marie Carlile[1] (sinh ngày 1 tháng 6 năm 1981) là một ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ. Âm nhạc của cô bao gồm nhiều thể loại, trong đó có folk rock, alternative country, Americana, và classic rock.[2][3]

Sinh trưởng tại Ravensdale, Washington, một thị trấn nông thôn ở phía đông nam của Seattle, Carlile bỏ học Trung học để theo đuổi sự nghiệp ca hát.[4] Tính đến năm 2021, Carlile đã phát hành 7 album phòng thu. Album ra mắt với hãng đĩa lớn đầu tiên của cô, Brandi Carlile (2005), được đón nhận với nhiều lời khen ngợi. Carlile nhận được sự chú ý rộng rãi hơn với đĩa đơn "The Story" năm 2007, từ album cùng tên.[5] Sau đó, Carlile phát hành các album Give Up the Ghost (2009), Bear Creek (2012), The Firewatcher's Daughter (2015), By the Way, I Forgive You (2018) và In These Silent Days (2021).

Carlile đã nhận được 27 đề cử và thắng 9 giải Grammy, bao gồm 3 đề cử cho việc sản xuất và sáng tác trong album While I'm Livin' (2019) của ca sĩ người Mỹ Tanya Tucker.[6][7][8] Carlile là nữ nghệ sĩ nhận nhiều đề cử nhất tại Giải Grammy lần thứ 61 với 6 đề cử, bao gồm Album của năm (By the Way, I Forgive You), Bài hát của năm và Ghi âm của năm ("The Joke").[9] Năm 2019, Carlile thành lập ban nhạc nữ 4 thành viên The Highwomen với các nữ nghệ sĩ Amanda Shires, Maren MorrisNatalie Hemby.[10] The Highwomen phát hành album đầu tay vào năm 2019, nhận được nhiều lời khen ngợi từ giới phê bình và thành công về mặt thương mại, giành giải Grammy cho Bài hát nhạc đồng quê xuất sắc nhất năm 2021 với ca khúc "Crowded Table".[11][12]

Carlile đã nhận được 2 giải Emmy. Năm 2022, Carlile giành giải Emmy Trẻ em và Gia đình đầu tiên ở hạng mục Chương trình ngắn xuất sắc cho series truyền hình We the People.[13] Năm 2023, cô nhận giải Emmy thứ hai ở hạng mục Ca khúc gốc xuất sắc cho chương trình mầm non cho series YouTube "Jam Van".[14]

Carlile đã tham gia các hoạt động từ thiện và gây quỹ, bao gồm viện trợ nhân đạo, cứu trợ trong Đại dịch COVID-19, công lý chủng tộc và quyền LGBT.[15][16]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

với The Highwomen

Khác

Sản xuất

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Songwriter/Composer: Carlile Brandi Marie”. BMI. Bản gốc lưu trữ 27 tháng Bảy năm 2020. Truy cập 1 Tháng sáu năm 2020.
  2. ^ “Brandi Carlile is already on a Grammys streak with three wins”. The Los Angeles Times. 10 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng hai năm 2019. Truy cập 10 Tháng hai năm 2019.
  3. ^ Junior, Chris M. (4 tháng 4 năm 2006). “Medleyville: Q&A: BRANDI CARLILE”. Medleyville.us. Lưu trữ bản gốc 30 tháng Chín năm 2007. Truy cập 10 tháng Chín năm 2011.
  4. ^ “Close-up: Singer Brandi Carlile”. Independent Newspaper. London: Independent.co.uk. 20 tháng 4 năm 2008. Bản gốc lưu trữ 25 Tháng tư năm 2008. Truy cập 10 tháng Chín năm 2011.
  5. ^ Visakowitz, Susan (5 tháng 5 năm 2007), “Being Brandi Carlile”, Billboard, Prometheus Global Media, tr. 34
  6. ^ “Brandi Carlile”. The Recording Academy. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng mười một năm 2022. Truy cập 15 Tháng mười một năm 2022.
  7. ^ “Brandi Carlile Album Discography”. allmusic.com. 5 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 7 Tháng hai năm 2019. Truy cập 5 Tháng hai năm 2019.
  8. ^ “Brandi Carlile nominated for five Grammy Awards at 64th Annual Grammy Awards”. gratefulweb.com. 23 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 23 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 23 Tháng mười một năm 2021.
  9. ^ “Brandi Carlile On Being the Most-Nominated Woman of the 2019 Grammys: 'I'm Honestly In Such Disbelief'. billboard.com. 7 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 7 Tháng hai năm 2019. Truy cập 5 Tháng hai năm 2019.
  10. ^ R. Moss, Marissa (2 tháng 4 năm 2019). “See the Highwomen's Live Debut at Loretta Lynn Birthday Show”. Rolling Stone. Truy cập 14 Tháng sáu năm 2020.
  11. ^ Hermes, Will (2 tháng 8 năm 2019). “The Highwomen Write Their Own History on Superb Debut Album”. Rolling Stone. Truy cập 15 Tháng hai năm 2020.
  12. ^ Jenkins, Craig (6 tháng 9 năm 2019). “There's Never Been a Country Supergroup Quite Like the Highwomen”. Vulture (bằng tiếng Anh). Truy cập 15 Tháng hai năm 2020.
  13. ^ “Children's & Family EMMY Awards Winners Announced!” (PDF). Children's and Family Emmy Awards. 12 tháng 12 năm 2022. Truy cập 2 Tháng Ba năm 2023.
  14. ^ “2023 CAFE Nominees (CRAFTS) – The Emmys”. theemmys.tv (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 Tháng mười hai năm 2023.
  15. ^ Nicole Sipe (3 tháng 10 năm 2009). “Brandi Carlile to 'Give up the Ghost' at the Keswick”. Montgomery News. Lưu trữ bản gốc 3 Tháng Ba năm 2016. Truy cập 10 tháng Chín năm 2011.
  16. ^ Kale, Wendy (10 tháng 9 năm 2009). “Brandi Carlile's 'Ghost' stories”. Colorado Daily. Lưu trữ bản gốc 8 tháng Bảy năm 2011. Truy cập 10 tháng Chín năm 2011.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]