The Mushroom at the End of the World
Cây nấm nơi tận cùng thế gian | |
---|---|
The Mushroom at the End of the World | |
Thông tin sách | |
Tác giả | Anna Tsing |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Ngôn ngữ | Tiếng Anh |
Chủ đề | |
Thể loại | Nhân học |
Nhà xuất bản | Nhà xuất bản Đại học Princeton |
Kiểu sách | In ấn |
Số trang | 352 |
ISBN | 9781400873548 |
The Mushroom at the End of the World: On the Possibility of Life in Capitalist Ruins (tạm dịch: Cây nấm nơi tận cùng thế gian: Về khả năng của sự sống trong đống phế tàn tư bản) là một cuốn sách năm 2015 của nhà nhân học người Mỹ gốc Hoa Anna Lowenhaupt Tsing. Tác phẩm xoay quanh đề tài chuỗi hàng hóa của cây nấm matsutake trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]Trong tác phẩm, Anna Tsing lấy cây nấm matsutake làm ví dụ tâm điểm để minh họa cho cái mà bà gọi là hồi kết của diễn trình tư bản chủ nghĩa trong tình hình hệ sinh thái dần sụp đổ và hoàn cảnh bấp bênh kinh tế ngày càng lan rộng vào thế kỷ 21.[1] Matsutake là loài nấm mọc nhiều trong các khu rừng bị xáo trộn bởi con người, được thu hoạch ở nhiều nơi trải dài khắp thế giới (chẳng hạn Oregon ở Mỹ, Vân Nam ở Trung Quốc, Lapland ở Phần Lan), và được nhiều người coi là cao lương mỹ vị.[2] Tsing dõi theo hành trình của những cây nấm, chuyền từ tay những người thu hoạch chúng, sang tay những thương nhân mua bán chúng, rồi rốt cuộc tới tay những người tiêu dùng Nhật Bản cực kỳ quý trọng chúng.[2]
Tsing ca ngợi sự kiên cường của matsutake — giống nấm mà con người chưa thể thuần hóa — cũng như sự vương vấn giữa, và đồng-phụ thuộc của, các giống loài khác nhau — còn được gọi là những "cái tổng hợp/assemblage" đa giống loài — không chỉ bởi khả năng sống sót tài tình của chúng trong các môi trường bấp bênh và biến loạn, mà còn bởi khả năng tái tạo môi trường xung quanh chúng.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Britton-Purdy, Jedediah (ngày 8 tháng 10 năm 2015). “The Mushroom That Explains the World”. The New Republic. ISSN 0028-6583. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2020.
- ^ a b Smith, P. D. (ngày 19 tháng 10 năm 2017). “The Mushroom at the End of the World review – life in capitalist ruins”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2020.
Đánh giá
[sửa | sửa mã nguồn]- Bell, Joshua A. (2017). “The Mushroom at the End of the World: On the Possibility of Life in Capitalist Ruins by Anna Lowenhaupt Tsing”. Anthropological Quarterly. 90 (1): 277–282. doi:10.1353/anq.2017.0011. ISSN 1534-1518. S2CID 151793991.
- Cons, Jason (2016). “The Mushroom at the End of the World: On the Possibility of Life in Capitalist Ruins”. The Journal of Asian Studies. 75 (3): 798–800. doi:10.1017/s0021911816000656. ISSN 0021-9118.
- Helmreich, Stefan (2016). “The Mushroom at the End of the World: On the Possibility of Life in Capitalist Ruins”. American Ethnologist. 43 (3): 570–572. doi:10.1111/amet.12356. ISSN 0094-0496.
- Kim, Eleana J. (2017). “The Arts of Noticing: The Mushroom at the End of the World: On the Possibility of Life in Capitalist Ruins”. Current Anthropology. 58 (1): 138–140. doi:10.1086/690139. ISSN 0011-3204.
- Padwe, Jonathan (2018). “The mushroom at the end of the world: on the possibility of life in capitalist ruins”. The Journal of Peasant Studies. 46 (2): 433–437. doi:10.1080/03066150.2018.1492777. ISSN 0306-6150. S2CID 158146861.
- Pham, Yamoi (2016). “The Mushroom at the End of the World: On the Possibility of Life in Capitalist Ruins”. East Asian Science, Technology and Society. 11 (4): 613–616. doi:10.1215/18752160-3667933. ISSN 1875-2160.
- Sullivan, Sian (2018). “On possibilities for salvaged polyphonic ecologies in a ruined world” (PDF). Dialogues in Human Geography. 8 (1): 69–72. doi:10.1177/2043820617738835. ISSN 2043-8206. S2CID 145037994.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Lorimer, Jamie (2017). “The Anthropo-scene: A guide for the perplexed”. Social Studies of Science (bằng tiếng Anh). 47 (1): 117–142. doi:10.1177/0306312716671039. ISSN 0306-3127. PMID 28195027. S2CID 11289335.
- Haraway, Donna; Ishikawa, Noboru; Gilbert, Scott F.; Olwig, Kenneth; Tsing, Anna; Bubandt, Nils (2015). “Anthropologists Are Talking – About the Anthropocene”. Ethnos. 81 (3): 535–564. doi:10.1080/00141844.2015.1105838. S2CID 146289365.
- Haraway, Donna (2015). “Anthropocene, Capitalocene, Plantationocene, Chthulucene: Making Kin”. Environmental Humanities (bằng tiếng Anh). 6 (1): 159–165. doi:10.1215/22011919-3615934. ISSN 2201-1919.
- Orr, Yancey; Lansing, J. Stephen; Dove, Michael R. (2015). “Environmental Anthropology: Systemic Perspectives”. Annual Review of Anthropology. 44 (1): 153–168. doi:10.1146/annurev-anthro-102214-014159. ISSN 0084-6570.