Bước tới nội dung

Tonbi (phim truyền hình 2013)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tonbi
Hình quảng bá cho phim Tonbi
Thể loạiGia đình
Phim truyền hình
Tình cảm
Dựa trênTiểu thuyết Tonbi
của Shigematsu Kiyoshi
Kịch bảnMorishita Yoshiko
Đạo diễnHirakawa Yuichiro, Yamamuro Daisuke, Nakamae Yuji
Diễn viênUchino Masaaki
Sato Takeru
Tokiwa Takako
Fukiishi Kazue
Nomura Hironobu
Asou Yumi
Nhạc phimHaketa Takefumi
Quốc gia Nhật Bản
Ngôn ngữTiếng Nhật
Số tập10
Sản xuất
Nhà sản xuấtIshimaru Akihiko
Địa điểmNhật Bản
Thời lượng90 phút
Chủ nhật lúc 21:00
Trình chiếu
Kênh trình chiếuTBS
Phát sóng13 tháng 1 năm 2013 (2013-01-13) – 17 tháng 3 năm 2013 (2013-03-17)
Thông tin khác
Chương trình trướcMonsters
Chương trình sauSoratobu Kouhoushitsu
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Tonbi (とんび?) là bộ phim truyền hình 2013 dựa trên bộ tiểu thuyết an khách cùng tên của Shigematsu Kiyoshi. Phim được phát sóng trên kênh TBS từ ngày 13 tháng 1 đến ngày 17 tháng 3 năm 2013 lúc 21:00, gồm 10 tập với sự tham gia của Uchino Masaaki, Sato Takeru, Tokiwa Takako, Fukiishi Kazue, Nomura Hironobu, Asou Yumi.

Khác với nguyên gốc, bộ phim lấy thời điểm diễn ra câu chuyện từ năm 1972 đến năm 2000 (sau thời điểm trong tiểu thuyết 10 năm) và mốc thời gian mở đầu không phải là vụ ném bom nguyên tử xuống thành phố Hiroshima.[1] Tonbi đã đưa người xem đến với những giá trị nhân văn sâu sắc của tình cảm gia đình và tình làng nghĩa xóm giữa người với người.

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ phim được dựa trên cuốn tiểu thuyết bán chạy nhất cùng tên của Shigematsu Kiyoshi, kể về câu chuyện của một người đàn ông góa vợ và đứa con trai duy nhất của ông, sau cái chết của người vợ. Ichikawa Yasuo (Uchino Masaaki), hay còn được gọi là Yasu, là một người khá ngốc, không có bằng cấp gì, tích cách lại bộc trực. Tuy nhiên, giống như tất cả các bậc cha mẹ khác, ông rất yêu thương đứa con duy nhất của mình, Akira (Sato Takeru). Vì lớn lên không có cha mẹ bên cạnh, Yasu càng trân trọng hạnh phúc gia đình. Ông đã dành tất cả tình yêu cho gia đình nhỏ của mình.

Tuy nhiên, khi Akira đã được 3 năm tuổi, Misako (Tokiwa Takako), vợ của Yasu, qua đời trong một vụ tai nạn. Ông phải một mình chăm sóc cho đứa con trai nhỏ. Cùng với sự giúp đỡ của bạn bè của mình, Yasu đã vượt qua tất cả, và Akira lớn lên trở thành một người chàng trai thông minh và thành công.

"Không gì khác ngoài tình yêu dành cho con... đó là tất cả" - TBS [2][3][4]

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Uchino Masaaki vai Ichikawa Yasuo
  • Sato Takeru vai Ichikawa Akira (trưởng thành)
    • Igarashi Hinata vai Ichikawa Akira (3 tuổi)
    • Arakawa Shin vai Ichikawa Akira (6 tuổi)
    • Fukuzaki Nayuta vai Ichikawa Akira (11 tuổi)
  • Fukiishi Kazue vai Sakamoto Yumi
  • Tokiwa Takako vai Ichikawa Misako
  • Nomura Hironobu vai Shoun
  • Kato Takako vai Sachie
  • Otoo Takuma vai Kuzuhara Tetsuya
  • Bengal vai President Bito
  • Asou Yumi vai Taeko
  • Emoto Akira vai Kaiun
  • Takahashi Kazuya vai Trưởng phòng Hagimoto
  • Uchino Kenta vai Rokukawa Shinnosuke
  • Honda Tsubasa vai Matsumoto Kyo
  • Hashimoto Mami vai vợ Kuzuhara

Rating[sửa | sửa mã nguồn]

Tập[5] Ngày phát sóng[5] Tiêu đề[5] Nhà sản xuất[5] Rating
Vùng Kanto[5]
01 13 tháng 1 năm 2013 ~Một câu chuyện cảm động về tình yêu và cuộc sống của một gia đình thời Showa~
Một người đàn ông yêu vợ và con trai trong hơn 30 năm...
dành cho tất cả những người cha
Hirakawa Yuichiro 17.0%
02 20 tháng 1 năm 2013 Việc quyết định người yêu dấu Hirakawa Yuichiro 16.1%
03 27 tháng 1 năm 2013 Giai đoạn nổi loạn của cha và con Yamamuro Daisuke 16.0%
04 3 tháng 2 năm 2013 Người mẹ thực sự Hirakawa Yuichiro 12.0%
05 10 tháng 2 năm 2013 Từ biệt người yêu dấu Hirakawa Yuichiro 12.8%
06 17 tháng 2 năm 2013 Thời điểm cuối cùng của cha và con Yamamuro Daisuke 12.6%
07 24 tháng 2 năm 2013 Sự khởi hành của cha và con Nakamae Isamuji 12.9%
08 3 tháng 3 năm 2013 Ý chí của Cha và con trai Hirakawa Yuichiro 12.6%
09 10 tháng 3 năm 2013 Sự kết thúc bất ngờ Nakamae Isamuji
Hirakawa Yuichiro
18.9%
10 17 tháng 3 năm 2013 ~Cuối cùng - Cha và con trai~
Món quà kì diệu từ lòng yêu thương và cuộc đời suốt 30 năm...
Hirakawa Yuichiro 20.3%
Rating trung bình đạt 15.5%

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

  • 16th Nikkan Sports Drama Grand Prix (Jan - Mar 2013): Best Drama.
  • 16th Nikkan Sprots Drama Grand Prix (Jan - Mar 2013): Best Actor - Uchino Masaaki.
  • The 2013 Asian Television Awards: Best Drama Series.[6]

Nguyên gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Bìa sách Tonbi

Tiểu thuyết Tonbi của Shigematsu Kiyoshi được phát hành vào năm 2008 bởi nhà xuất bản Kadokawa Shoten. Cuốn sách nhanh chóng trở nên an khách vì cốt truyện gần gũi, nhẹ nhàng và rất nhân văn. Truyện thắp lên trong lòng người đọc ngọn lửa ấm áp của những hạnh phúc gia đình, của tình người.[7]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ オトナファミ2013 2月号. エンターブレイン. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  2. ^ “Phim Nhật Bản "Cánh diều đen" lên sóng VTV1”. VTV news. ngày 12 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2014.
  3. ^ “[TBS 2013] Tonbi”. kst.vn. ngày 24 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2014. Đã bỏ qua văn bản “Cánh diều” (trợ giúp); Chú thích có tham số trống không rõ: |4= (trợ giúp)
  4. ^ “[Drama 2013] Tonbi (10/10)”. TakeruVN. ngày 15 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2014.
  5. ^ a b c d e “Tonbi” (bằng tiếng Anh). AsianWiki. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2014.
  6. ^ “Tonbi (Black Kite) takes Best Drama Series at the 2013 Asian Television Awards!” (bằng tiếng Anh). TBS Program Catalog. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2015.
  7. ^ “とんび 単行本 – 2008/10/31” (bằng tiếng Nhật). Amazon.co.jp. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]