Trường đua TT Assen

Trường đua TT Assen


Kiểu đường đua ô tô

Kiểu đường đua mô tô
Địa điểmAssen, Hà Lan
Múi giờUTC+01:00
Tọa độ52°57′42″B 6°31′24″Đ / 52,96167°B 6,52333°Đ / 52.96167; 6.52333
Sức chứa110,000
Tiêu chuẩn FIA (loại)2
Chủ sở hữuStichting Circuit van Drenthe
Khánh thành1955
Sự kiện chínhFIM MotoGP
Dutch TT
World SBK
DTM
BOSS GP
Superleague Formula (2010-2011)
Champ Car World Series (2007)
British Superbike Championship
Motocross World Championship
Supercar Challenge
Kiểu đường Grand Prix (2006-nay)
Chiều dài đường đua4.555 km (2.831 mi)
Số góc cua12 right, 6 left
Kỷ lục thời gian1:18.298 (Ingo Gerstl, 2018)
Kiểu đường Motorcycle (2010-nay)
Chiều dài đường đua4.542 km (2.822 mi)
Số khúc cua12 right, 6 left
Kỷ lục thời gian1:32.869 (Fabio Quartararo, Monster Energy Yamaha, 2021)
Websitewww.tt-assen.com

Trường đua TT Assen (tiếng Anh TT Circuit Assen) là một trường đua xe chuyên dụng nằm thành phố Assen, Hà Lan. Trường đua hiện đang đăng cai chặng đua TT Hà Lan của giải đua MotoGP.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như các trường đua 'cổ điển' khác, ban đầu Assen là một trường đua đường phố có chiều dài lên tới 28.5km. Các cuộc đua bắt đầu được tổ chức từ năm 1926. Đến năm 1955, trường đua được cải tạo lớn, chiều dài chỉ còn khoảng 7km. Và nó tiếp tục được cải tạo nhiều lần nữa cho đến năm 2010.

Hiện trường đua sử dụng hai kiểu đường đua mô tô và ô tô. Nói chung là hai kiểu đường gần giống nhau có chiều dài khoảng 4.5km.

Assen tổ chức chặng đua MotoGP từ mùa giải đầu tiên và cho đến nay đây là trường đua tổ chức nhiều chặng đua MotoGP nhất (chỉ một lần không tổ chức vào năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19[1]). Do đó trường đua này được mệnh danh là Thánh đường (Cathedral) của MotoGP.

Một số chặng đua đáng nhớ:

Năm 2016, cuộc đua thể thức MotoGP có mưa lớn, Jack Miller bất ngờ giành chiến thắng[2].

Năm 2017: Valentino Rossi giành chiến thắng, đây là chiến thắng cuối cùng của Rossi (tính đến hết năm 2020)[3]

Các kỷ lục vòng chạy[sửa | sửa mã nguồn]

Các kỷ lục vòng chạy nhanh nhất của các giải đua được tổ chức ở trường đua TT Assen:

Giải đua Thời gian Tay đua Xe Sự kiện Kiểu đường
Kiểu đường Motorcycle 4.542 km (2010–nay)
MotoGP 1:32.869 Fabio Quartararo Yamaha YZR-M1 2021 Dutch TT
World SBK 1:34.564[4] Álvaro Bautista Ducati Panigale V4 R 2019 Assen World SBK round
Moto2 1:36.690 Raúl Fernández Kalex Moto2 2021 Dutch TT
World SSP 1:37.688[5] Dominique Aegerter Yamaha YZF-R6 2021 Assen World SSP round
Moto3 1:41.618 Pedro Acosta KTM RC250GP 2021 Dutch TT
MotoE 1:43.184 Eric Granado Energica Ego 2021 Dutch TT
Supersport 300 1:49.055[6] Koen Meuffels Kawasaki Ninja 400 2021 Assen Supersport 300 round
Kiểu đường Grand Prix 4.555 km (2006–nay)
BOSS GP 1:18.298 Ingo Gerstl Toro Rosso STR1 2018 Assen BOSS GP Series round
Champ Car 1:20.727 Dan Clarke Panoz DP01 2007 Bavaria Champ Car Grand Prix
Superleague Formula 1:23.547 Yelmer Buurman Panoz DP09 2010 Assen Superleague Formula round
DTM 1:26.123[7] Fabio Scherer Audi RS5 Turbo DTM 2020 2020 Assen DTM round
FA1 1:26.831[8] Dani Clos Lola B05/52 2014 Acceleration in Assen
W Series 1:35.384 Emma Kimiläinen Tatuus F.3 T-318 2019 W Series Assen round
MotoGP 1:36.558 Valentino Rossi Yamaha YZR-M1 2009 Dutch TT
World SBK 1:38.680 Noriyuki Haga Ducati 1098R 2009 Assen World SBK round
250cc 1:40.340 Álvaro Bautista Aprilia RSA 250 2008 Dutch TT
World SSP 1:40.836 Cal Crutchlow Yamaha YZF-R6 2009 Assen World SSP round
125cc 1:45.098 Sergio Gadea Aprilia RS125R 2006 Dutch TT
TCR Touring Car 1:45.592[9] Attila Tassi Honda Civic Type R TCR (FK8) 2018 Assen TCR Europe round
Kiểu đường Grand Prix 5.997 km (2005)
MotoGP 2:00.991 Valentino Rossi Yamaha YZR-M1 2005 Dutch TT
World SBK 2:04.685[10] Chris Vermeulen Honda CBR1000RR 2005 Assen World SBK round
250cc 2:05.191 Sebastián Porto Aprilia RSV 250 2005 Dutch TT
World SSP 2:08.865[11] Katsuaki Fujiwara Honda CBR600RR 2005 Assen World SSP round
125cc 2:13.536 Héctor Faubel Aprilia RS125R 2005 Dutch TT
Kiểu đường Grand Prix 6.027 km (2002-2004)
MotoGP 1:59.472 Valentino Rossi Yamaha YZR-M1 2004 Dutch TT
World SBK 2:02.395[12] Colin Edwards Honda VTR1000SP2 2002 Assen World SBK round
250cc 2:03.469 Dani Pedrosa Honda RS250R 2004 Dutch TT
World SSP 2:06.922[13] Katsuaki Fujiwara Suzuki GSX600R 2003 Assen World SSP round
125cc 2:10.123 Jorge Lorenzo Derbi RSA 125 2004 Dutch TT
Kiểu đường Grand Prix 6.049 km (1984-2001)
500cc 2:02.471 Tadayuki Okada Honda NSR500 1999 Dutch TT
World SBK 2:03.914[14] Carl Fogarty Ducati 996 RS 1999 Assen World SBK round
250cc 2:05.696 Valentino Rossi Aprilia RSV 250 1999 Dutch TT
World SSP 2:09.581[15] Kevin Curtain Honda CBR600F4i 2001 Assen World SSP round
125cc 2:13.225 Noboru Ueda Honda RS125R 1999 Dutch TT

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “German, Dutch and Finnish Grands Prix cancelled”. Trang chủ MotoGP.
  2. ^ “Jack Miller thắng chặng đầu tiên trong sự nghiệp tại GP Hà Lan”. Vnexpress.
  3. ^ “Chặng 8 MotoGP 2017: Chiến thắng tuyệt vời gọi tên Valentino Rossi”. Dân trí.
  4. ^ “2019 Superbike World Championship Assen Session Facts”. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
  5. ^ “Prosecco DOC Dutch Round, 23-25 July 2021 Results Race 1” (PDF). Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2021.
  6. ^ “Supersport 300 Prosecco DOC Dutch Round, 23-25 July 2021 Results Race 2” (PDF). Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2021.
  7. ^ “2020 Deutsche Tourenwagen Masters Assen Session Facts”. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
  8. ^ “2014 Assen Acceleration FA1”. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  9. ^ “2018 TCR Europe Assen”. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2021.
  10. ^ “Assen 2-3-4 September, 2005 Superbike - Results Race 1” (PDF). Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  11. ^ “Assen 2-3-4 September, 2005 Supersport - Results Race” (PDF). Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  12. ^ “2002 Superbike World Championship Assen Session Facts”. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  13. ^ “Assen 5-6-7 September, 2003 Supersport - Results Race” (PDF). Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  14. ^ “1999 Superbike World Championship Assen Session Facts”. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  15. ^ “ASSEN - 7-8-9 September, 2001 Results HEAT 1” (PDF). Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]