Jorge Lorenzo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jorge Lorenzo
Lorenzo trong năm 2019
Quốc tịchTây Ban Nha
Sinh4 tháng 5, 1987 (36 tuổi)
Palma de Mallorca, Tây Ban Nha
Websitejorgelorenzo.com
Thống kê sự nghiệp
Giải đua xe MotoGP
Mùa giải20082019
XeYamaha (20082016)
Ducati (20172018)
Honda (2019)
Vô địch3 (2010, 2012, 2015)
Mùa giải trước (2019)19th (28 pts)
Xuất phát Chiến thắng Podium Pole F. lap Điểm
203 47 114 43 30 2899
250cc World Championship
Mùa giải20052007
XưởngHonda (2005)
Aprilia (20062007)
Vô địch2 (2006, 2007)
Mùa giải cuối cùng (2007)1st (312 pts)
Xuất phát Chiến thắng Podium Pole F. lap Điểm
48 17 29 23 4 768
125cc World Championship
Mùa giải20022004
XưởngDerbi
Vô địch0
Mùa giải cuối cùng (2004)4th (179 pts)
Xuất phát Chiến thắng Podium Pole F. lap Điểm
46 4 9 3 3 279

Jorge Lorenzo Guerrero (sinh ngày 4 tháng 5 năm 1987) là một cựu tay đua mô tô người Tây Ban Nha.[1] Jorge Lorenzo từng 3 lần giành chức vô địch giải đua xe MotoGP các năm 2010, 2012 và 2015.

Sau khi giải nghệ, Jorge Lorenzo được ban tổ chức MotoGP tặng danh hiệu 'Huyền thoại MotoGP'.[2] Trước đó, vào năm 2013, trường đua Jerez đã vinh danh Jorge Lorenzo bằng cách sử dụng tên của anh đặt tên cho góc cua số 13 của trường đua này.[3]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

2002-2004: 125cc[sửa | sửa mã nguồn]

Jorge Lorenzo bắt đầu đua xe chuyên nghiệp từ năm 2002, từ giải đua 125cc vô địch thế giới. Trong giai đoạn này anh sử dụng xe Derbi với số xe 48.

Lorenzo giành được chiến thắng thể thức 125cc đầu tiên ở chặng đua MotoGP Brazil 2003.[4] Sang năm 2004 Lorenzo giành được thêm 3 chiến thắng để xếp hạng 4 chung cuộc, là thứ hạng cao nhất trong 3 năm anh thi đấu ở giải 125cc.

2005-2007: 250cc[sửa | sửa mã nguồn]

Ở mùa giải 250cc đầu tiên (2005) thì Jorge Lorenzo sử dụng xe Honda. Anh có 6 lần lên podium nhưng không giành được chiến thắng nào.

Lorenzo thành công hơn sau khi chuyển sang sử dụng xe Aprilia RSW 250, đã liên tiếp giành được 2 chức vô địch các năm 2006 và 2007.[5]

2008-2019: MotoGP[sửa | sửa mã nguồn]

2008-2010: Lần đầu làm đồng đội với Valentino Rossi ở Yamaha[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2008 Jorge Lorenzo được đội đua Yamaha chọn làm tay đua chính, làm đồng đội với tay đua nổi tiếng nhất thời kỳ này là Valentino Rossi.[6]

Ra mắt sân chơi MotoGP, Lorenzo ngay lập tức đã tạo ấn tượng mạnh bằng việc giành được vị trí xuất phát đầu tiên (pole) ở 3 chặng đua đầu tiên của mùa giải 2008 và đã giành chiến thắng MotoGP đầu tiên ở chặng đua MotoGP Bồ Đào Nha.[7] Chiến thắng này giúp cho Lorenzo chiếm được ngôi đầu trên bảng xếp hạng tổng. Tuy nhiên Lorenzo đã không giữ được phong độ đó trong phần còn lại của mùa giải, dần bị tụt xuống vị trí thứ 4 chung cuộc.

Năm 2009 Lorenzo đổi sang số xe 99.[8] Anh cũng thi đấu ổn định hơn, giành được 4 chiến thắng chặng, để giành chức Á quân.

Mùa giải 2010, trong bối cảnh Valentino Rossi phải nghỉ thi đấu nhiều chặng đua ở giai đoạn giữa mùa giải thì Jorge Lorenzo đã vươn lên trở thành chủ lực của đội đua Yamaha. Đây là mùa giải mà Lorenzo giành được nhiều chiến thắng thể thức MotoGP nhất (9 chiến thắng) và đã giành được chức vô địch trước 3 chặng đua sau khi về đích thứ 3 ở chặng đua MotoGP Malaysia.[9] Có thể nói chính Lorenzo là người đã chấm dứt kỷ nguyên thống trị MotoGP của Valentino Rossi.

2011-2012: Trở thành tay đua số 1 của Yamaha[sửa | sửa mã nguồn]

Trong hai mùa giải 2011 và 2012 thì Jorge Lorenzo có đồng đội mới là tay đua người Mỹ Ben Spies.[10] Ben Spies không tạo được những áp lực như Valentino Rossi nên Jorge Lorenzo giữ được danh hiệu tay đua số 1 của Yamaha một cách khá dễ dàng. Ở trên đường đua thì Lorenzo chủ yếu phải cạnh tranh với các tay đua Repsol Honda.

Mùa giải 2011 Lorenzo sử dụng số xe 01 để bảo vệ danh hiệu vô địch. Đầu mùa giải Lorenzo có phần lép vế hơn Casey Stoner. Đến cuối mùa giải Lorenzo lại bị chấn thương ở chặng đua MotoGP Úc, phải nghỉ 3 chặng đua cuối cùng.[11]

Sang mùa giải 2012, Lorenzo phải đua với một tay đua Repsol Honda khác là Dani Pedrosa. Mặc dù dành được ít chiến thắng chặng hơn Pedrosa (6 so với 7) nhưng Lorenzo có kết quả cao hơn đối thủ ở các chặng đua còn lại. Ngoại trừ 2 chặng đua phải bỏ cuộc ở Assen và Valencia ra thì Lorenzo luôn cán đích ở 2 vị trí đầu tiên. Nhờ thế mà anh đã giành lại được chức vô địch sau chặng đua MotoGP Úc.[12]

2013-2016: Lần thứ hai làm đồng đội với Valentino Rossi ở Yamaha[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2013 Jorge Lorenzo tái hợp với Valentino Rossi. Hai tay đua Yamaha không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải vất vả đối phó với thế lực mới nổi Marc Marquez của đội đua Repsol Honda.

Lorenzo vẫn là chủ công của Yamaha ở mùa giải 2013, anh đã giành được tới 8 chiến thắng chặng, tức là nhiều hơn 2 chiến thắng so với Marc Marquez nhưng vẫn phải nhường chức vô địch cho đối thủ với chỉ 4 điểm ít hơn. Lý do chính là việc Lorenzo phải nghỉ chặng đua ở Đức vì chấn thương, đó cũng là chặng đua duy nhất trong mùa giải 2013 mà Lorenzo không có điểm số nào.[13]

Mùa giải 2014 chứng kiến sự thống trị tuyệt đối của Marc Marquez. Phải chờ đến giai đoạn cuối mùa giải thì các tay đua Yamaha mới giành được chiến thắng. Với Lorenzo là những chiến thắng ở Aragon và Nhật Bản.[14][15] Kết thúc mùa giải Lorenzo lần đầu xếp sau người đồng đội của mình kể từ năm 2009.

Mùa giải 2015 mặc dù giành được nhiều chiến thắng chặng hơn nhưng tính về điểm số thì Jorge Lorenzo mới là người phải đuổi theo Valentino Rossi trong cuộc đua vô địch. Chặng đua áp chót ở Malaysia xảy ra tình huống Valentino Rossi đạp ngã Marc Marquez. Vì lỗi này mà Rossi bị phạt phải xuất phát cuối cùng ở chặng đua cuối cùng của mùa giải ở Valencia. Jorge Lorenzo đã tận dụng tối đa cơ hội để giành chiến thắng và đoạt luôn chức vô địch, ghi được nhiều hơn Rossi 5 điểm.[16]

Mùa giải 2016 là mùa giải cuối cùng Jorge Lorenzo thi đấu cho Yamaha. Anh giành được thêm 4 chiến thắng, xếp thứ 3 chung cuộc sau Marquez và Rossi.

2017-2018: Ducati[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2017 Jorge Lorenzo chuyển sang thi đấu cho đội đua Ducati Corse.[17] Việc chuyển từ chiếc xe động cơ Inline4 (Yamaha) sang chiếc xe động cơ V4 khiến cho Lorenzo gặp nhiều khó khăn ở mùa giải đầu tiên. Kết quả tốt nhất trong mùa giải 2017 của Lorenzo chỉ là 1 lần về đích ở vị trí thứ 2, đạt được ở chặng đua MotoGP Malaysia vào cuối mùa.

Phải mất hơn 1 năm làm quen với chiếc xe thì Lorenzo mới tìm lại hương vị chiến thắng ở mùa giải 2018, bắt đầu bằng chiến thắng chặng đua MotoGP Ý[18] và ngay sau đó là chặng đua MotoGP Catalunya.[19] Song đây cũng là thời điểm mà Lorenzo quyết định rời Ducati để chuyển sang Repsol Honda.

Cuối mùa giải 2018, Lorenzo bị chấn thương chân ở chặng đua MotoGP Aragon sau pha va chạm với Marc Marquez.[20] Chấn thương này không những khiến anh phải nghỉ thi đấu nhiều chặng đua cuối mùa mà còn ảnh hưởng đến phong độ trong năm 2019.

2019: Honda[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2019 Jorge Lorenzo chuyển sang thi đấu cho đội đua Repsol Honda theo bản hợp đồng có thời hạn 2 năm.[21] Nhưng do bị nhiều chấn thương nên Lorenzo đã không có được thành tích tốt, hoàn toàn lép vế trước người đồng đội Marc Marquez.

Lorenzo và Honda đã thống nhất chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Đến cuối mùa giải 2019 Lorenzo thông báo giải nghệ.[22]

Thống kê thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Theo năm[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải đua Xe Đội đua Số xe Số chặng Chiến thắng Podium Pole FLap Điểm Xếp hạng Vô địch
2002 125cc Derbi RS 125 Caja Madrid Derbi Racing 48 14 0 0 0 0 21 21st
2003 125cc Derbi RS 125 Caja Madrid Derbi Racing 48 16 1 2 1 1 79 12th
2004 125cc Derbi RSA 125 Caja Madrid Derbi Racing 48 16 3 7 2 2 179 4th
2005 250cc Honda RS250RW Fortuna Honda 48 15 0 6 4 0 167 5th
2006 250cc Aprilia RSW 250 Fortuna Aprilia 48 16 8 11 10 1 289 1st 1
2007 250cc Aprilia RSW 250 Fortuna Aprilia 1 17 9 12 9 3 312 1st 1
2008 MotoGP Yamaha YZR-M1 Fiat Yamaha Team 48 17 1 6 4 1 190 4th
2009 MotoGP Yamaha YZR-M1 Fiat Yamaha Team 99 17 4 12 5 4 261 2nd
2010 MotoGP Yamaha YZR-M1 Fiat Yamaha Team 99 18 9 16 7 4 383 1st 1
2011 MotoGP Yamaha YZR-M1 Yamaha Factory Racing 1 15 3 10 2 2 260 2nd
2012 MotoGP Yamaha YZR-M1 Yamaha Factory Racing 99 18 6 16 7 5 350 1st 1
2013 MotoGP Yamaha YZR-M1 Yamaha Factory Racing 99 17 8 14 4 2 330 2nd
2014 MotoGP Yamaha YZR-M1 Movistar Yamaha MotoGP 99 18 2 11 1 2 263 3rd
2015 MotoGP Yamaha YZR-M1 Movistar Yamaha MotoGP 99 18 7 12 5 6 330 1st 1
2016 MotoGP Yamaha YZR-M1 Movistar Yamaha MotoGP 99 18 4 10 4 2 233 3rd
2017 MotoGP Ducati Desmosedici GP17 Ducati Team 99 18 0 3 0 0 137 7th
2018 MotoGP Ducati Desmosedici GP18 Ducati Team 99 14 3 4 4 2 134 9th
2019 MotoGP Honda RC213V Repsol Honda Team 99 15 0 0 0 0 28 19th
Tổng cộng 297 68 152 69 37 3946 5

Theo giải đua[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đua Năm Chặng đua đầu tiên Podium đầu tiên Chiến thắng đầu tiên Số chặng Chiến thắng Podium Pole FLap Điểm Vô địch
125cc 2002–2004 2002 Spain 2003 Rio de Janeiro 2003 Rio de Janeiro 46 4 9 3 3 279 0
250cc 2005–2007 2005 Spain 2005 Italy 2006 Spain 48 17 29 23 4 768 2
MotoGP 2008–2019 2008 Qatar 2008 Qatar 2008 Portugal 203 47 114 43 30 2899 3
Tổng cộng 2002–2019 297 68 152 69 37 3946 5

Kết quả chi tiết[sửa | sửa mã nguồn]

(Chữ in đậm nghĩa là tay đua giành pole, chữ in nghiêng nghĩa là tay đua giành fastest lap)

Năm Giải đua Xe 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Xếp hạng Điểm
2002 125cc Derbi JPN RSA SPA
22
FRA
19
ITA
20
CAT
14
NED
16
GBR
13
GER
17
CZE
20
POR
Ret
BRA
7
PAC
9
MAL
20
AUS
Ret
VAL
22
21st 21
2003 125cc Derbi JPN
Ret
RSA
24
SPA
15
FRA
Ret
ITA
Ret
CAT
6
NED
Ret
GBR
Ret
GER
21
CZE
12
POR
6
BRA
1
PAC
Ret
MAL
3
AUS
8
VAL
11
12th 79
2004 125cc Derbi RSA
16
SPA
Ret
FRA
3
ITA
10
CAT
5
NED
1
BRA
Ret
GER
6
GBR
3
CZE
1
POR
3
JPN
7
QAT
1
MAL
Ret
AUS
2
VAL
Ret
4th 179
2005 250cc Honda SPA
6
POR
10
CHN
9
FRA
5
ITA
2
CAT
Ret
NED
3
GBR
8
GER
Ret
CZE
2
JPN
Ret
MAL
EX
QAT
2
AUS
3
TUR
4
VAL
2
5th 167
2006 250cc Aprilia SPA
1
QAT
1
TUR
Ret
CHN
4
FRA
Ret
ITA
1
CAT
2
NED
1
GBR
1
GER
3
CZE
1
MAL
1
AUS
1
JPN
3
POR
5
VAL
4
1st 289
2007 250cc Aprilia QAT
1
SPA
1
TUR
2
CHN
1
FRA
1
ITA
8
CAT
1
GBR
Ret
NED
1
GER
4
CZE
1
RSM
1
POR
3
JPN
11
AUS
1
MAL
3
VAL
7
1st 312
2008 MotoGP Yamaha QAT
2
SPA
3
POR
1
CHN
4
FRA
2
ITA
Ret
CAT
WD
GBR
6
NED
6
GER
Ret
USA
Ret
CZE
10
RSM
2
INP
3
JPN
4
AUS
4
MAL
Ret
VAL
8
4th 190
2009 MotoGP Yamaha QAT
3
JPN
1
SPA
Ret
FRA
1
ITA
2
CAT
2
NED
2
USA
3
GER
2
GBR
Ret
CZE
Ret
INP
1
RSM
2
POR
1
AUS
Ret
MAL
4
VAL
3
2nd 261
2010 MotoGP Yamaha QAT
2
SPA
1
FRA
1
ITA
2
GBR
1
NED
1
CAT
1
GER
2
USA
1
CZE
1
INP
3
RSM
2
ARA
4
JPN
4
MAL
3
AUS
2
POR
1
VAL
1
1st 383
2011 MotoGP Yamaha QAT
2
SPA
1
POR
2
FRA
4
CAT
2
GBR
Ret
NED
6
ITA
1
GER
2
USA
2
CZE
4
INP
4
RSM
1
ARA
3
JPN
2
AUS
DNS
MAL VAL 2nd 260
2012 MotoGP Yamaha QAT
1
SPA
2
POR
2
FRA
1
CAT
1
GBR
1
NED
Ret
GER
2
ITA
1
USA
2
INP
2
CZE
2
RSM
1
ARA
2
JPN
2
MAL
2
AUS
2
VAL
Ret
1st 350
2013 MotoGP Yamaha QAT
1
AME
3
SPA
3
FRA
7
ITA
1
CAT
1
NED
5
GER
DNS
USA
6
INP
3
CZE
3
GBR
1
RSM
1
ARA
2
MAL
3
AUS
1
JPN
1
VAL
1
2nd 330
2014 MotoGP Yamaha QAT
Ret
AME
10
ARG
3
SPA
4
FRA
6
ITA
2
CAT
4
NED
13
GER
3
INP
2
CZE
2
GBR
2
RSM
2
ARA
1
JPN
1
AUS
2
MAL
3
VAL
Ret
3rd 263
2015 MotoGP Yamaha QAT
4
AME
4
ARG
5
SPA
1
FRA
1
ITA
1
CAT
1
NED
3
GER
4
INP
2
CZE
1
GBR
4
RSM
Ret
ARA
1
JPN
3
AUS
2
MAL
2
VAL
1
1st 330
2016 MotoGP Yamaha QAT
1
ARG
Ret
AME
2
SPA
2
FRA
1
ITA
1
CAT
Ret
NED
10
GER
15
AUT
3
CZE
17
GBR
8
RSM
3
ARA
2
JPN
Ret
AUS
6
MAL
3
VAL
1
3rd 233
2017 MotoGP Ducati QAT
11
ARG
Ret
AME
9
SPA
3
FRA
6
ITA
8
CAT
4
NED
15
GER
11
CZE
15
AUT
4
GBR
5
RSM
Ret
ARA
3
JPN
6
AUS
15
MAL
2
VAL
Ret
7th 137
2018 MotoGP Ducati QAT
Ret
ARG
15
AME
11
SPA
Ret
FRA
6
ITA
1
CAT
1
NED
7
GER
6
CZE
2
AUT
1
GBR
C
RSM
17
ARA
Ret
THA
DNS
JPN
DNS
AUS MAL
WD
VAL
12
9th 134
2019 MotoGP Honda QAT
13
ARG
12
AME
Ret
SPA
12
FRA
11
ITA
13
CAT
Ret
NED
DNS
GER CZE AUT GBR
14
RSM
14
ARA
20
THA
18
JPN
17
AUS
16
MAL
14
VAL
13
19th 28

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Jorge Lorenzo tuyên bố giải nghệ: Đoạn kết buồn của thiên tài được lập trình”. Bongdaplus. 16 tháng 11 năm 2019.
  2. ^ “Jorge Lorenzo becomes a MotoGP™ Legend”. Trang chủ MotoGP. 29 tháng 4 năm 2022.
  3. ^ “MotoGP Jerez: Jorge Lorenzo gets a corner”. Crash. 2 tháng 5 năm 2013.
  4. ^ “My Best Race: Jorge Lorenzo wins in Brazil 2003”. MotoGP. 23 tháng 9 năm 2020.
  5. ^ “Sepang MotoGP: Jorge Lorenzo is 2007 250cc GP champion, Hiroshi Aoyama wins race”. Motorcyclenews. 21 tháng 10 năm 2007.
  6. ^ “MOTOGP: YAMAHA SIGN JORGE LORENZO”. Visordown. 26 tháng 7 năm 2007.
  7. ^ “Lorenzo finally converts for maiden MotoGP win”. France24. 13 tháng 4 năm 2008.
  8. ^ “Q&A: Lorenzo at Yamaha launch”. Crash. 2 tháng 2 năm 2009.
  9. ^ “Spain's Jorge Lorenzo claims MotoGP title with third place in Sepang”. The Guardian. 10 tháng 10 năm 2010.
  10. ^ “Spies to replace Rossi”. Skysports. 27 tháng 8 năm 2010.
  11. ^ “Warning - graphic image: Jorge Lorenzo declared unfit to race after warm-up crash at Phillip Island MotoGP”. Fox Sports. 16 tháng 10 năm 2011.
  12. ^ “Lorenzo wins second MotoGP world title”. Al Jazeera. 28 tháng 10 năm 2012.
  13. ^ “Lorenzo Withdraws From German GP After Crashing, Re-Injuring Shoulder At Sachsenring”. Road racing world. 12 tháng 7 năm 2013.
  14. ^ “Lorenzo masters rainy Aragón to take first MotoGP victory of 2014”. Motorsport. 29 tháng 9 năm 2014.
  15. ^ “Jorge Lorenzo Wins, Marc Marquez Earns 2014 MotoGP Title in Japan”. Cyclenews. 11 tháng 10 năm 2014.
  16. ^ “JORGE LORENZO CLAIMS TITLE WITH WIN DESPITE ROSSI'S STUNNING CHARGE”. Eurosport. 9 tháng 11 năm 2015.
  17. ^ “Jorge Lorenzo signs two-year deal with Ducati”. AS. 18 tháng 4 năm 2016.
  18. ^ “JORGE LORENZO WINS IN ITALY WHILE MARQUEZ FAILS TO SCORE”. Eurosport. 3 tháng 6 năm 2018.
  19. ^ “Lorenzo dễ dàng giành chiến thắng chặng thứ 2 liên tiếp”. Dân Trí. 19 tháng 6 năm 2018.
  20. ^ “Lorenzo: Marquez destroyed my MotoGP Aragon race, caused foot injury”. Autosport. 23 tháng 9 năm 2018.
  21. ^ “Lorenzo and Honda agree two-year deal”. Motorsport. 5 tháng 6 năm 2018.
  22. ^ “Jorge Lorenzo: a Champion retires”. Trang chủ MotoGP. 14 tháng 11 năm 2019.