Tylototriton notialis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tylototriton notialis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibia
Bộ (ordo)Caudata
Họ (familia)Salamandridae
Chi (genus)Tylototriton
Loài (species)T. notialis
Danh pháp hai phần
Tylototriton notialis
Fei, Ye & Yang, 1984

Tylototriton notialis, Cá cóc Nam Lào, là một cá cóc trong họ Salamandridae. Cá cóc Nam Lào được Stuart, Phimmachak, Sivongxay, và Robichaud mô tả năm 2010[1] Nó chỉ được biết đến từ địa phương loại hình của nó ở Khu bảo tồn đa dạng sinh học Nakai-Nam Theun, tỉnh Khammouane, miền trung Lào.[2] Địa phương điển hình của cá cóc Nam Lào là rừng thông hỗn hợp thường xanh rụng lá; chúng được tìm thấy trong và gần một con suối nhỏ. Nhiều khả năng cá có Nam Lào cũng sẽ được tìm thấy ở các vùng giáp ranh của Việt Nam. Dựa trên dữ liệu di truyền phân tử, nó thuộc nhóm Cá cóc sần (Tylototriton asperrimus). Cá cóc Nam Lào là một loài cá cóc nhỏ, có tổng chiều dài khoảng 11–14 cm (4,3–5,5 in).[1][3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Stuart, B. L.; S. Phimmachak; N. Sivongxay; W. G. Robichaud (2010). “A new species in the Tylototriton asperrimus group (Caudata: Salamandridae) from central Laos” (PDF). Zootaxa. 2650: 19–32.
  2. ^ Frost, Darrel R. (2013). Tylototriton notialis Stuart, Phimmachak, Sivongxay, and Robichaud, 2010”. Amphibian Species of the World 5.6, an Online Reference. American Museum of Natural History. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2013.
  3. ^ Sparreboom, Max (2011). Tylototriton notialis Stuart, Phimmachak, Sivongxay, and Robichaud, 2010”. Salamanders of the Old World. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2013.