U quái xương cụt

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

U quái xương cụt (SCT) là một loại khối u được gọi là u quái phát triển ở đáy xương cụt và được cho là có nguồn gốc từ xương cụt nguyên thủy. U quái xương cụt lành tính 75% thời gian, ác tính 12% thời gian và phần còn lại được coi là "quái thai chưa trưởng thành" có chung đặc điểm lành tính và ác tính. U quái xương cụt lành tính có nhiều khả năng phát triển ở trẻ nhỏ dưới 5 tháng tuổi, và trẻ lớn hơn có nhiều khả năng phát triển u quái xương cụt ác tính. Các bộ ba Currarino (OMIM 176.450), do một NST thường đột biến chiếm ưu thế trong các gen MNX1, bao gồm một loạt u xương cùng (thường là u quái trưởng thành hay trước thoát vị màng não), hậu môn trực tràng dị tật và loạn sản xương cùng.

Trình bày[sửa | sửa mã nguồn]

Biến chứng[sửa | sửa mã nguồn]

Các biến chứng của mẹ khi mang thai có thể bao gồm hội chứng gương.[1] Các biến chứng của mẹ khi sinh có thể bao gồm mổ lấy thai hoặc cách khác là sinh thường bằng âm đạo với chuyển dạ ngừng tiến triển.[2]

Các biến chứng của hiệu ứng khối lượng của u quái nói chung được đề cập trên trang u quái. Các biến chứng của hiệu ứng khối lượng của một SCT lớn có thể bao gồm loạn sản xương hông, tắc ruột, tắc nghẽn đường tiết niệu, thận ứ nước và thai nhi ứ nước. Ngay cả một SCT nhỏ cũng có thể tạo ra các biến chứng của hiệu ứng khối lượng, nếu đó là presacral (Altman Type IV).[3] Ở thai nhi, chứng ứ nước nghiêm trọng có thể góp phần vào sự phát triển phổi không đầy đủ. Ngoài ra ở thai nhi và trẻ sơ sinh, hậu môn có thể không có lỗ.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Finamore PS, Kontopoulos E, Price M, Giannina G, Smulian JC (2007). “Mirror syndrome associated with sacrococcygeal teratoma: a case report”. The Journal of Reproductive Medicine. 52 (3): 225–7. PMID 17465292.
  2. ^ Nalbanski B, Markov D, Brankov O (2007). “Sacrococcygeal teratoma—a case report and literature review”. Akusherstvo I Ginekologii͡a (bằng tiếng Bulgaria). 46 (2): 41–5. PMID 17469451.
  3. ^ Galili O, Mogilner J (2005). “Type IV sacrococcygeal teratoma causing urinary retention: a rare presentation”. J. Pediatr. Surg. 40 (2): E18–20. doi:10.1016/j.jpedsurg.2004.10.003. PMID 15750911.