Bước tới nội dung

Vàng anh lá bé

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vàng anh lá bé
Vàng anh lá bé được chụp tại Vườn bách thảo Queen Sirikit (tỉnh Chiang Mai, Thái Lan) vào tháng 3, 2011
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Fabales
Họ (familia)Fabaceae
Phân họ (subfamilia)Caesalpinioideae
Tông (tribus)Detarieae
Chi (genus)Saraca
Loài (species)S. indica
Danh pháp hai phần
Saraca indica
L., 1767
Danh pháp đồng nghĩa
  • Jonesia minor Zoll. & Moritzi
  • Jonesia pinnata Willd.
  • Saraca arborescens Burm.f.
  • Saraca bijuga Prain
  • Saraca harmandiana Pierre
  • Saraca indica var. bijug (Prain) Gagnep.
  • Saraca indica var. zollingeriana (Miq.) Gagnep.
  • Saraca kunstleri Prain
  • Saraca lobbiana Baker
  • Saraca minor (Zoll. & Moritzi) Miq.
  • Saraca minor var. bijuga Prain
  • Saraca pierreana Craib
  • Saraca zollingeriana sensu Prain, non Miq.

Vàng anh lá bé hay vàng anh lá nhỏ (danh pháp hai phần: Saraca indica) là một loài cây thuộc chi Vàng anh. Loài này được Linnaeus mô tả lần đầu năm 1767.[1]

Nhầm lẫn danh pháp

[sửa | sửa mã nguồn]

Vàng anh lá bé có phân bố ở Việt Nam và thường bị nhầm với cây vô ưu. Lý do là danh pháp đồng nghĩa với Saraca asocaSaraca indica (non Linnaeus), tức là do người khác đặt. Còn Saraca indica (Linnaeus) do Linnaeus đặt không đồng nghĩa với Saraca asoca, tức là một loài khác.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Saraca indica L.”. worldfloraonline.org. 2024. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2024.