Bước tới nội dung

Vaundy

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vaundy
Biểu trưng của Vaundy
Sinh6 tháng 6, 2000 (24 tuổi)
Tokyo Nhật Bản
Nghề nghiệpCa sĩ, nhạc sĩ
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiJ-pop
Năm hoạt động2019–nay
Hãng đĩaStardust Promotion
Websitevaundy.jp

Vaundy (sinh ngày 6 tháng 6 năm 2000) là một ca sĩ, nhạc sĩ người Nhật đến từ Tokyo. Anh bắt đầu sự nghiệp âm nhạc vào năm 2019 trên YouTube. Hãng thu âm của anh là Vaundy Artwork Studio thuộc Stardust Promotion.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi mới bước chân vào tiểu học, Vaundy đã nuôi dưỡng niềm đam mê trở thành một ca sĩ.[1] Anh bắt đầu học sáng tác nhạc kể từ những năm học trung học thông qua các phần mềm như CubaseVocaloid.[2][3] Không chỉ là người biết viết lời, anh còn biết thu âm, phối khí, làm phim và thiết kế. Anh từng có thời gian theo học tại nhạc viện Ongaku-juku Voice (音楽塾ヴォイス?) tại Minato, Tokyo.[3]

Năm 2019, anh bắt đầu đăng tải nhạc trên YouTube với bài hát đầu tay là "pain".[2] Anh bùng nổ vào cuối năm đó với đĩa đơn đầu tiên "Tokyo Flash", đạt 100 triệu lượt nghe sau hai năm phát hành và được trao chứng nhận bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản (RIAJ).[4][5] Theo sự thành công này, anh được chọn vào danh sách "Early Noise 2020" của Spotify, danh sách nghệ sỹ được kỳ vọng sẽ tạo nên bước đột phá lớn trong năm 2020.[6] Anh phát hành album đầu tiên Strobo vào ngày 27 tháng 5 năm 2020,[7] đây là album được nghe nhiều thứ hai tại Nhật Bản trong năm 2023.[8] Một số bài hát trong album như "Tomoshibi" được dùng làm ca khúc chủ đề cho bộ phim truyền hình Tokyo Love Story, "Bye by me" được dùng làm ca khúc chủ đề cho bộ phim Suteteyo, Adachi-san.[9][10]

Ngày 23 tháng 2 năm 2022, Vaundy phát hành EP Hadaka no Yuusha có bài hát cùng tên được dùng làm ca khúc mở đầu cho mùa thứ hai của bộ anime Ousama King. Anh cũng hợp tác với ca sĩ Ado sáng tác bài hát "Gyakkо̄" cho bộ phim One Piece Film: Red.[11] Vào ngày 10 tháng 12 cùng năm, anh ra mắt ca khúc "Chainsaw Blood" được dùng làm bài hát kết thúc cho tập đầu tiên của anime Chainsaw Man,[12] ca khúc được xếp thứ 13 trên bảng xếp hạng Billboard Japan Hot 100.[13] Cuối năm 2022, anh trình bày bài hát "Kaijuu no Hana Uta" và "Omokage (trình bày cùng với milet, Aimer, Ikuta Lilas)" trên chương trình Dai 73 NHK Kōhaku Uta Gassen,[14] màn trình diễn này đã giúp anh leo lên vị trí thứ hai bảng xếp hạng nghệ sĩ hàng đầu của Billboard Japan, và bài hát "Kaiju no Hanauta" nhảy lên vị trí thứ hai trên Billboard Japan Hot 100.[15][16][17] Tại bảng xếp hạng nghệ sĩ cuối năm 2023 của Billboard Japan, Vaundy được xếp hạng 4 trong khi bài hát "Kaiju no Hanauta" được xếp hạng 3 trên Hot 100 cuối năm.[18]

Vào ngày 15 tháng 11 năm 2023, anh phát hành album thứ hai Replica.[19] Theo Vaundy, album được xem như là một phần trong dự án tốt nghiệp trong thời gian anh còn là sinh viên đại học.[20] Một bài hát trong album là "Todome no Ichigeki" (トドメの一撃?) có sự hợp tác của Cory Wong được dùng làm ca khúc kết thúc cho mùa thứ hai của anime Spy × Family.[21] Vào tháng 12 cùng năm, bài hát "Time Paradox" được công bố sẽ được dùng làm bài hát chủ đề cho bộ phim Doraemon: Nobita và bản giao hưởng Địa Cầu.[22] Vào năm 2024, "Homunculus" (ホムンクルス?) trở thành bài hát chủ đề cho bộ phim Boku no Hero Academia: You're Next.[23]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên album Chi tiết album Xếp hạngg cao nhất
JPN
[24]
JPN
Comb
[25]
JPN
Hot

[26]
Strobo 5 6 4
Replica
  • Phát hành: 15 tháng 11, 2023
  • Hãng đĩa: SDR
  • Định dạng: CD, tải trực tuyến, streaming, LP, cassette
3 3 2

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ trao giải Năm Hạng mục Đề cử Kết quả Ng.
Giải thưởng Âm nhạc MTV Châu Âu 2021 Best Japanese Act Vaundy Đề cử [27]
Giải thưởng Âm nhạc MTV Nhật Bản Hiệu ứng hình ảnh xuất sắc nhất "Shiwaawase" Đoạt giải [28]
Giải thưởng Âm nhạc MTV Nhật Bản 2022 Nghệ sĩ của năm Vaundy Đoạt giải [29]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “The music scientist: Vaundy wants to become one for the textbooks”. The Japan News.
  2. ^ a b “YouTubeで急上昇、Vaundy 「違和感入れるのを意識」”. Nikkei (bằng tiếng Nhật).
  3. ^ a b “現役大学生・Vaundy「音楽はデザイン的じゃないと」”. Lmaga.jp (bằng tiếng Nhật).
  4. ^ “Vaundy「東京フラッシュ」自身4曲目のストリーミング累計1億回再生突破”. Billboard Japan.
  5. ^ “7月度ストリーミング認定~[Alexandros]、Vaundy、BTS、YOASOBIがプラチナ認定(1億回再生以上)”. prtimes.jp (bằng tiếng Nhật).
  6. ^ “Spotify、ネクストブレイクアーティスト「Early Noise 2020」を発表”. musicman.co.jp.
  7. ^ “Vaundy、1st AL『strobo』より「灯火」先行リリース 「この楽曲が灯火のような存在になって欲しい」 - Spincoaster (スピンコースター)” (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 4 năm 2020.
  8. ^ “Spotifyが2023年の再生回数ランキング発表、最も聴かれたアーティストや楽曲は”. Natalie.
  9. ^ “安達祐実が本人役「捨ててよ、安達さん。」OPをVaundy、EDをSpecialThanksが担当”. Natalie.
  10. ^ “Vaundy、令和の『東京ラブストーリー』主題歌に抜擢”. BARKS (bằng tiếng Nhật). 13 tháng 4 năm 2020.
  11. ^ “Ado Shares Breathtaking Music Video for ONE PIECE FILM RED's Main Theme Song [UPDATED]”. Crunchyroll (bằng tiếng Anh). 15 tháng 6 năm 2022.
  12. ^ “Chainsaw Man Anime Reveals English-Subtitled Trailer, More Cast, Opening Theme, 12 Ending Theme Songs”. Anime News Network.
  13. ^ “Billboard Japan Hot 100”. Billboard. 2 tháng 1 năm 2013.
  14. ^ “The return of K-pop and a cartoon cameo dot this year's 'Kohaku' lineup”. The Japan Times. 16 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.
  15. ^ “Billboard Japan Top Artists”.
  16. ^ “Billboard Japan Hot 100”.
  17. ^ “Billboard Japan Hot 100 | Charts”. Billboard JAPAN (bằng tiếng Nhật).
  18. ^ “YOASOBI, King & Prince Hit No. 1 on Billboard Japan's 2023 Year-End Charts”. Billboard. 7 tháng 12 năm 2023.
  19. ^ “Vaundyの3年半ぶりアルバム発売決定、フジロックのステージで発表”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật).
  20. ^ “Vaundy on New Album 'replica' & Wanting to Create the Newest Type of Pop Music: Interview”. Billboard. 27 tháng 11 năm 2023.
  21. ^ Spy×Family Anime 2nd Season's Main Trailer Unveils Theme Songs, Artists”. Anime News Network.
  22. ^ “Vaundy、新曲「タイムパラドックス」が「映画ドラえもん のび太の地球交響楽」主題歌に決定!”. lisani.jp (bằng tiếng Nhật).
  23. ^ “My Hero Academia: You're Next Film's Trailer Reveals Theme Song by Vaundy”. Anime News Network. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2024.
  24. ^ “Vaundyのアルバム” (bằng tiếng Nhật). Oricon.
  25. ^ “Vaundy trên bảng xếp hạng Oricon Combined Albums Chart” (bằng tiếng Nhật). Oricon.
  26. ^ Billboard Japan Hot Albums”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật).
  27. ^ “音楽授賞式「MTV EMA」の日本部門にオーサム、Eve、櫻坂46、STUTS、Vaundyがノミネート”. Natalie (bằng tiếng Nhật).
  28. ^ “MTV VMAJ 2021 Winners” (bằng tiếng Nhật). Giải thưởng Âm nhạc MTV Nhật Bản. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2021.
  29. ^ “MTV VMAJ 2022 Winners” (bằng tiếng Nhật). Giải thưởng Âm nhạc MTV Nhật Bản.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]