Vitamin C (album)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vitamin C
Album phòng thu của Vitamin C
Phát hành31 tháng 8 năm 1999
Thu âm1998–1999
Thể loạiPop
Thời lượng47:27
Hãng đĩaElektra
Sản xuất
  • Josh Deutsch
  • Garry Hughes
Thứ tự album của Vitamin C
Vitamin C
(1999)
More
(2001)
Đĩa đơn từ Vitamin C
  1. "Smile"
    Phát hành: 29 tháng 6 năm 1999
  2. "Me, Myself & I"
    Phát hành: 16 tháng 11 năm 1999
  3. "Graduation (Friends Forever)"
    Phát hành: 4 tháng 4 năm 2000
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[1]
Entertainment WeeklyA−[2]
People(tích cực)[3]
Plugged In(tiêu cực)[4]
Rolling Stone[5]

Vitamin C là album phòng thu đầu tay cùng tên của nữ ca sĩ Vitamin C. Album được Elektra Records phát hành vào năm 1999. Album đạt được thành công về mặt thương mại trong một khoảng thời gian ngắn. Vào thời điểm phát hành, album không xuất hiện trên các bảng xếp hạng. Tuy nhiên, album sau đó đã vươn đến vị trí thứ 29 trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Hoa Kỳ[6] và lần lượt nhận được các chứng nhận VàngBạch kim từ RIAA.[7] Phiên bản phát hành tại Nhật Bản của album có thêm ca khúc "The Only One".

Album sản sinh ra hai đĩa đơn hit. Đĩa đơn mở đường cho album, "Smile", lọt vào top 20 của bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và được RIAA chứng nhận Vàng.[8] Đĩa đơn cuối cùng từ album, "Graduation (Friends Forever)", lọt vào bảng xếp hạng Mainstream Top 40 của Hoa Kỳ. Album có sự tham gia của các nghệ sĩ khách mời như Lady Saw, Count Bass D và Waymon Boone. Ca khúc "Fear of Flying" sử dụng một đoạn nhạc được lấy mẫu từ ca khúc "The Magnificent Seven" của The Clash.[9]

Tiếp nhận phê bình[sửa | sửa mã nguồn]

Nhìn chung, Vitamin C nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Viết cho AllMusic, Tom Demalon đánh giá album đạt 4 sao và khen ngợi quãng giọng của Vitamin C trong album. Ông cũng nói thêm rằng album "không thiếu những đoạn hook" và đưa ra kết luận rằng "không có một ca khúc yếu kém nào trong bản thu âm xuất sắc này."[1] Entertainment Weekly chấm album đạt điểm "A-" và gọi đây là "[một] album pop tuyệt vời theo một cách rất tự tin mà Spice Girls có thể đã thực hiện được (nhưng hẳn là họ chưa từng làm được [điều đó])."[2]

Tuy nhiên, một số nhà phê bình khác lại đưa ra những đánh giá tiêu cực hơn về album. Neva Chonin của Rolling Stone đánh giá Vitamin C đạt 2,5 sao và khen ngợi sự đa dạng trong phong cách của album. Dù vậy, bà vẫn chỉ trích công đoạn sản xuất của album là "làm cho [người nghe] khó mà xác định được lúc nào thì quá trình sản xuất mang tính cắt dán [này] kết thúc và Vitamin C bắt đầu [thể hiện]."[5]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Smile" (hợp tác với Lady Saw)3:58
2."Turn Me On"
  • Fitzpatrick
  • Deutsch
  • Michael D. Goodman
3:47
3."Me, Myself and I"
3:57
4."Unhappy Anniversary"Noel Cohen3:56
5."Not That Kind of Girl"
  • Fitzpatrick
  • Michael Kotch
3:27
6."Do What You Want to Do"
3:21
7."Girls Against Boys" (hợp tác với Count Bass D)4:16
8."I Got You"Neil Finn4:01
9."Money" (hợp tác với Waymon Boone)
  • Fitzpatrick
  • Deutsch
3:47
10."About Last Night"
  • Fitzpatrick
  • Deutsch
4:01
11."Fear of Flying"3:16
12."Graduation (Friends Forever)"
  • Fitzpatrick
  • Deutsch
5:40
Tổng thời lượng:47:27
Bài hát thêm cho phiên bản phát hành lại tại Hoa Kỳ
STTNhan đềThời lượng
13."Graduation (Friends Forever)" (bản phối của Student Interview) (bài hát ẩn)5:40
Bài hát thêm cho phiên bản phát hành tại Nhật Bản
STTNhan đềThời lượng
13."The Only One"2:52

Những người thực hiện[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vitamin C – hát chính, soạn nhạc, hát đệm
  • Ada Dyer – hát đệm (bài 3, 6, 9, 12)
  • Sean Altman – hát đệm (bài 4)
  • Vaneese Thomas – hát đệm (bài 1, 2, 3, 6, 9, 10, 12)
  • David Rainger – ghi-ta (bài 1, 2, 3, 6, 9, 10)
  • Fred Maher – ghi-ta (bài 5, 8)
  • Josh Deutsch – ghi-ta (bài 1), sản xuất
  • Michael Kotch – ghi-ta (bài 5)
  • David Rainger – bass (bài 9, 10)
  • Melvin Gibbs – bass (bài 3, 4, 6, 12)
  • Alan Friedman – bàn phím (bài 3)
  • Fred Maher – bàn phím (bài 5, 8)
  • Garry Hughes – bàn phím (bài 1, 2, 3, 4, 6, 9, 10, 12)
  • Ashley Horne – viola (bài 12)
  • Denise Stillwell – viola (bài 12)
  • Jill Jaffe – viola (bài 12)
  • Joel Rudin – viola (bài 12)
  • Mark Wood – viola (bài 12)
  • Martha Mooke – viola (bài 12)
  • Ron Lawrence – viola (bài 12)
  • Sally Shumway – viola (bài 12)
  • Sandy Robbins – viola (bài 12)
  • Gregor Kitzis – vĩ cầm (bài 12)
  • Laura Seaton – vĩ cầm (bài 12)
  • Mary Rowell – vĩ cầm (bài 12)
  • Paul Woodiel – vĩ cầm (bài 12)
  • Dan Barrett – cello (bài 12)
  • Mary Wooten – cello (bài 12)
  • Matt Goeke – cello (bài 12)
  • Jonas Tauber – cello (bài 12)
  • Suzie Katayama – cello (bài 8)

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (1999) Vị trí
cao nhất
Hoa Kỳ Billboard 200[6] 29

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Vitamin C - Vitamin C - Songs, Reviews, Credits”. AllMusic. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
  2. ^ a b “Vitamin C”. Ew.com. ngày 30 tháng 8 năm 1999. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
  3. ^ “Picks and Pans Main: Song – Vol. 52 No. 12”. People.com. ngày 27 tháng 9 năm 1999. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
  4. ^ “Plugged In review”. Puggedin.com. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
  5. ^ a b “Vitamin C: Vitamin C: Music Reviews”. Rolling Stone. ngày 21 tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
  6. ^ a b “Vitamin C Chart history: Billboard 200”. Billboard.com. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2019.
  7. ^ “RIAA Gold & Platinum”. RIAA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
  8. ^ “Vitamin C Gold single for "Smile" as certified by the RIAA”. RIAA. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
  9. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)