Waruntorn Paonil

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Waruntorn Paonil
Thông tin nghệ sĩ
Tên bản ngữวรันธร เปานิล
Sinh23 tháng 2, 1994 (30 tuổi)
Băng Cốc, Thái Lan
Thể loạiSynth-pop
Nhạc cụ
Năm hoạt động2006–nay
Hãng đĩa
Waruntorn Paonil
Tiếng Tháiวรันธร เปานิล
Hệ thống Chuyển tự Tiếng Thái Hoàng giaWaranthon Paonin
IPA[wá.ran.tʰɔːn paw.nin]
Ink
Tiếng Tháiอิ้งค์
Hệ thống Chuyển tự Tiếng Thái Hoàng giaIng
IPA[ʔíŋ]

Waruntorn Paonil (tiếng Thái: วรันธร เปานิล; sinh ngày 23 tháng 2 năm 1994), biệt danh Ink (tiếng Thái: อิ้งค์), còn được biết đến với nghệ danh Ink Waruntorn, là một ca sĩ, diễn viên Thái Lan.

Vào năm 2006, cô bắt đầu sự nghiệp trong một video ca nhạc, trước khi trở thành thành viên nhóm nhạc pop Chilli White Choc, sau đó cô rời nhóm vào năm 2009. Vào năm 2015, cô trở lại với vai trò nghệ sĩ và cũng đảm nhận vai chính trong bộ phim lãng mạn chính trị Snap. Đĩa đơn solo đầu tiên của cô "Insomnia" đã đứng đầu bảng xếp hạng Thái Lan tại thời điểm đó.

Vào năm 2020, cô nhận được Giải MAMA cho hạng mục Nghệ sĩ châu Á xuất sắc nhất.[1] Năm sau đó, cô bắt đầu sự nghiệp lồng tiếng cho bộ phim hoạt hình The Legend of Hei.[2]

Cuộc sống[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn thành trung học tại Đại học Srinakharinwirot trường thực hành Prasarnmit, Waruntorn trở thành sinh viên tại Khoa Âm nhạc của Khoa Mỹ thuật và Ứng dụng, Đại học Chulalongkorn, nơi cô học chuyên ngành hát cổ điển (opera).[3][4] Trong suốt thời gian cô học tại Chulalongkorn, cô cũng từng là tay trống chính cho Trận đấu bóng đá thường niên Chula–Thammasat lần thứ 70 vào năm 2015.[5] Cô hoàn thành việc học vào năm 2016 và được trao tặng Cử nhân nghệ thuật âm nhạc (bằng danh dự hạng hai).[3] Trước khi tốt nghiệp, cô đã tổ chức một buổi hòa nhạc opera trong vòng một giờ gọi là Senior Voice Recital tại trường đại học vào ngày 27 tháng 4 năm 2016.[4]


Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Vai trò Ghi chú Tham khảo
2015 Snap (tiếng Thái: Snap แค่...ได้คิดถึง) Phueng (tiếng Thái: ผึ้ง) [6]
2021 The Legend of Hei (tiếng Thái: เฮย ภูตแมวมหัศจรรย์) Hei hoặc Luo Xiaohei Lồng tiếng [2]
On Vacation (tiếng Thái: อร Vacation) On (tiếng Thái: อร) Sản xuất bởi Tổng cục Du lịch Thái Lan [7]
2022 Faces of Anne (tiếng Thái: แอน) Anne (tiếng Thái: แอน) [8]
2023 Wish (tiếng Thái: พรมหัศจรรย์) Asha (tiếng Thái: อาช่า) Lồng tiếng [9]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự Năm Tiêu đề Ghi chú Tham khảo
1 2016 "Insomnia" (tiếng Thái: เหงาเหงา) [10]
2 "Snap" [11]
3 2017 "Cloudy" (tiếng Thái: ฉันต้องคิดถึงเธอแบบไหน) [12]
4 "You?" (tiếng Thái: เกี่ยวกันไหม) [13]
5 2018 "Old Feelings" (tiếng Thái: ยังรู้สึก)
6 "Secret" (tiếng Thái: ความลับมีในโลก) [14]
7 2019 "Glad" (tiếng Thái: ดีใจด้วยนะ) [15]
8 "Stay" (tiếng Thái: รอหรือพอ) [16]
9 "Call Me" (tiếng Thái: ไม่อยากเหงาแล้ว) Hát đệm bởi Meyou [17]
10 2020 "Erase" (tiếng Thái: ลบไม่ได้ช่วยให้ลืม) [18]
11 "Repeat" (tiếng Thái: อยากเริ่มต้นใหม่กับคนเดิม) [19]
12 2021 "Eyes Don't Lie" (tiếng Thái: สายตาหลอกกันไม่ได้) [20]
13 "Expert" (tiếng Thái: เก่งแต่เรื่องคนอื่น) Hát đệm bởi Sprite [21]
14 2022 "Goodbye" (tiếng Thái: กลับก่อนนะ) [22]
15 "Ink" [23]
16 "Chop Yu Khon Diao" (tiếng Thái: ชอบอยู่คนเดียว) [24]
17 "Lok Thi Yang Mi Thoe Yu Duai Kan" (tiếng Thái: โลกที่ยังมีเธออยู่ด้วยกัน) [25]
18 2023 "Khon Mai Khao Dulae Yu" (tiếng Thái: คนใหม่เขาดูแลอยู่) [26]
19 "Pit Thong Lang Chai" (tiếng Thái: ปิดทองหลังใจ) [27]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Tham khảo
2022 Ink [28]

Đĩa đơn mở rộng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Tham khảo
2017 Bliss [29]
2022 Bloom [30]

Bài hát OST[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề OST Ghi chú Tham khảo
2017 "Plian" (tiếng Thái: เปลี่ยน) Bbetter (tiếng Thái: ทูบีเบทเทอร์) [31]
2018 "Lok Thi Mai Mi Thoe" (tiếng Thái: โลกที่ไม่มีเธอ) 7 Days (tiếng Thái: เรารักกัน จันทร์–อาทิตย์) [32]
"Ru Khae Huachai" (tiếng Thái: รู้แค่หัวใจ) Gravity of Love (tiếng Thái: รักแท้...แพ้แรงดึงดูด) [33]
2021 "Yut Thi Thoe" (tiếng Thái: หยุดที่เธอ) The Legend of Hei (tiếng Thái: เฮย ภูตแมวมหัศจรรย์) [34]
"La La Loi" (tiếng Thái: ลาลาลอย) On Vacation (tiếng Thái: อร Vacation) Hát đệm bởi Thanapob Leeratanakachorn [35]
2022 "Tha Thoe Rak Khrai Khon Nueng" (tiếng Thái: ถ้าเธอรักใครคนหนึ่ง) Love Destiny: The Movie [36]

Bài hát khác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Ghi chú Tham khảo
2005 "Kon Mali Ban" (tiếng Thái: ก่อนมะลิบาน) Singing the choral parts; the main artist is Time [37]
2020 "Choe Tae Khon Chairai" (tiếng Thái: เจอแต่คนใจร้าย) Hát đệm bởi Lipta [38]
"Rangwan Dae Khon Chang Fan" (tiếng Thái: รางวัลแด่คนช่างฝัน) Hát đệm bởi Season Five [39]
2021 "Plae Mai Ok" (tiếng Thái: แปลไม่ออก) Hát đệm bởi Billkin [40]
"Phloe Rue Tangchai" (tiếng Thái: เผลอหรือตั้งใจ) [41]
"Have a Blendy Day" Quảng cáo cho Blendy, một thương hiệu ra mắt bởi Ajinomoto [42][43]
"Hai Chan Yu Khang Khang Mai" (tiếng Thái: ให้ฉันอยู่ข้าง ๆ ไหม) [44]
2022 "Tell U Somethin'" (tiếng Thái: เธอ ๆ เรามีอะไรจะบอก) Với nghệ sĩ của Boxx Music [45]
"Last Train" Hát đệm bởi Three1989 [46]
2023 "My Energy" (tiếng Thái: เธอคือพลังของฉัน) Hát đệm bởi Thongchai McIntyre [47]

Chuyến lưu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Ngày Địa điểm Ghi chú Tham khảo
Secret Between Us Ngày 14 & 15 tháng 9 năm 2019 Voice Space, Băng Cốc Chuyến lưu diễn đầu tiên, bán hết vé [48]
Inksyland (tiếng Thái: ดินแดนขยี้ใจ) Ngày 22 tháng 10 năm 2022 Impact Arena Bán hết vé [49][50]
4 Queens Concert 7 tháng 10 năm 2023 Impact Arena Trình diễn với Violette Wautier, Bowkylion và Zom Marie [51]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Thể loại Đề cử Kết quả Tham khảo
2016 6th Thai Film Director Association Awards Diễn viên chính xuất sắc Snap Đề cử [52]
10th Asian Film Awards Ngôi sao mới xuất sắc [53]
13th Kom Chad Luek Awards Nữ diễn viên chính xuất sắc [52]
13th Starpics Thai Film Awards
24th Bangkok Critics Assembly Awards
25th Suphannahong National Film Awards
2017 2017 Joox Thailand Music Awards Ca khúc Indie của năm "Insomnia" [54]
2018 2018 Joox Thailand Music Awards "You?" [55]
2019 2020 Joox Thailand Music Awards "Glad" Đoạt giải [56]
2020 2020 Line TV Awards Bài hát xuất sắc Đề cử [57]
Mnet Asian Music Awards 2020 Nghệ sĩ châu Á xuất sắc Đoạt giải [1]
2021 MTV Europe Music Awards 2021 Nghệ sĩ Đông Nam Á xuất sắc Đề cử [58]
2022 2022 Joox Thailand Music Awards Nghệ sĩ của năm [59]
Bài hát của năm "Eyes Don't Lie"
Ca khúc Pop của năm
Guitar Mag Awards 2021 Nữ nghệ sĩ xuất sắc của năm Đoạt giải [60]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “เกินฝันมาก! อิ้งค์ วรันธร เผยความรู้สึก ปลื้มสุด คว้ารางวัลระดับเอเชีย 2020 MAMA (Mnet Asian Music Awards)”. True ID (bằng tiếng Thái). Bangkok: True Digital Group. 7 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ a b ธันย์ชนก จันฝาก (20 tháng 1 năm 2021). “น่ารักเป็น 2 เท่า อิ้งค์ วรันธร พากย์เสียงเป็นเจ้าแมวดำตาโตใน เฮย ภูตแมวมหัศจรรย์ เตรียมรับชมพร้อมกัน 18 มีนาคมนี้”. The Standard (bằng tiếng Thái). Bangkok. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ a b จบแล้วจ้า! อิ้งค์ วรันธร บัณฑิตป้ายแดงจุฬาฯ คว้าเกียรตินิยมมาครองด้วย. campus.campus-star.com (bằng tiếng Thái). Bangkok: campus-star.com. 29 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  4. ^ a b “อิ้งค์ วรันธร Boxx Music เตรียมจัดคอนเสิร์ตโซโล่เดี่ยว ทิ้งทวน ชีวิตในรั้วมหาวิทยาลัย” (bằng tiếng Thái). Bangkok: True Digital & Media Platform. 18 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  5. ^ ไทยรัฐออนไลน์ (30 tháng 1 năm 2016). รุ่นพี่สอนน้อง 'อิ้งค์' นางเอกหน้าใส เปิดขั้นตอนกว่าจะเป็น 'จุฬาฯคทากร' โหดไหม?. thairath.co.th (bằng tiếng Thái). Bangkok: วัชรพล. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  6. ^ “บันทึกรีวิวหนัง: Snap แค่ได้คิดถึง”. storylog.co (bằng tiếng Thái). Bangkok. 19 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  7. ^ 'ต่อ-อิ้งค์'เสิร์ฟโมเม้นต์สุดจิ้น มอบความสุขผ่าน Mini Story "อร Vacation". เดลินิวส์ (bằng tiếng Thái). Bangkok. 11 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2021.
  8. ^ สุพัฒน์ ศิวะพรพันธ์ (8 tháng 9 năm 2022). “ตัวอย่างแรก Faces of Anne ที่อัดแน่นด้วยบรรยากาศชวนหวาดหวั่น ก่อนไปไขคำตอบร่วมกับเธอทุกแอน 13 ต.ค. นี้”. The Standard (bằng tiếng Thái). Bangkok. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2022.
  9. ^ 'อิ้งค์ วรันธร' ประกบ 'ตู่ ภพธร' ร่วมพากย์ไทยและขับร้องเพลงประกอบแอนิเมชัน 'Disney's Wish พรมหัศจรรย์'. Workpoint Today (bằng tiếng thai). 31 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  10. ^ “A Girl We Love: 'อิงค์-วรันธร' ศิลปินสาวมากความสามารถ กับการสร้างเสียงเพลงที่เธอรักให้โลกรู้”. unlockmen.com (bằng tiếng Thái). Bangkok: Whiteline Thaithayan. 24 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  11. ^ “อิงค์ วรันธร ปล่อยซิงเกิ้ลที่ 2 "Snap" ร่วมงานกับผู้กำกับซีรี่ส์ Hormones วัยว้าวุ่น”. qikplay.com (bằng tiếng Thái). Bangkok. 16 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  12. ^ Virojpan, Montipa (7 tháng 3 năm 2017). “Ink Waruntorn ถ่ายทอดความสัมพันธ์ที่ไม่ชัดเจนผ่านเพลง ฉันต้องคิดถึงเธอแบบไหน”. fungjaizine.com (bằng tiếng Thái). Bangkok: ฟังใจ. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  13. ^ Serisamran, Teerapong (20 tháng 11 năm 2017). "เกี่ยวกันไหม (YOU?)" เพลงรักใส ๆ สไตล์ผู้หญิงในแบบ Ink Waruntorn”. beartai.com (bằng tiếng Thái). Bangkok: Show No Limit. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  14. ^ Virojpan, Montipa (9 tháng 11 năm 2018). 'Ink Waruntorn' ขอยืนยันแทนนักแอบรักว่า 'ความลับมีในโลก' (จริง ๆ นะ)”. fungjaizine.com (bằng tiếng Thái). Bangkok: ฟังใจ. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  15. ^ “ดีใจด้วยนะ ศิลปิน: Ink Waruntorn”. Rabbit Today (bằng tiếng Thái). Bangkok: ONE WORLD MEDIA. 6 tháng 3 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2019.
  16. ^ “อิ๊งค์ วรันธร ร่วมงานกับออกัส วชิรวิชญ์ ครั้งแรกในซิงเกิลใหม่ รอหรือพอ”. Khaosod (bằng tiếng Thái). Bangkok: Matichon Public Co.,Ltd. 18 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
  17. ^ “ไม่อยากเหงาแล้ว (Call Me) feat. Meyou - Single”. Apple Music. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2019.
  18. ^ “ลบไม่ได้ช่วยให้ลืม (Erase) - Single”. Apple Music. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  19. ^ “อยากเริ่มต้นใหม่กับคนเดิม (Repeat) - Single”. Apple Music. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2020.
  20. ^ “สายตาหลอกกันไม่ได้ (Eyes Don't Lie) - Single”. Apple Music. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2021.
  21. ^ “เก่งแต่เรื่องคนอื่น (Expert) feat. Sprite - Single”. Apple Music. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2021.
  22. ^ “กลับก่อนนะ (Goodbye) - Single”. Apple Music. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022.
  23. ^ “INK - Single”. Apple Music. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2022.
  24. ^ “ชอบอยู่คนเดียว - Single”. Apple Music. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2022.
  25. ^ “โลกที่ยังมีเธออยู่ด้วยกัน - Single”. Apple Music. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
  26. ^ “คนใหม่เขาดูแลอยู่ - Single”. Apple Music. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2023.
  27. ^ “ปิดทองหลังใจ - Single”. Apple Music. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2023.
  28. ^ "อิ้งค์ วรันธร" ทุ่มเทมอบอัลบั้มแรกเป็นของขวัญวันเกิดสุดพิเศษปีที่ 28 ให้ตัวเอง”. Daradaily (bằng tiếng Thái). Bangkok. 23 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022.
  29. ^ Serisamran, Teerapong (28 tháng 11 năm 2017). “[รีวิว] Bliss EP เต็มอิ่มกับเพลงรักหลากรสในสไตล์ซินธ์ป็อปผ่านเสียงร้องใสๆของ "อิ้งค์ วรันธร". beartai.com (bằng tiếng Thái). Bangkok: Show No Limit. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  30. ^ “Ink Waruntorn『bloom.』CD/LP”. Fabtone.co.jp (bằng tiếng Nhật). 28 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2022.
  31. ^ “เพลง เปลี่ยน (เพลงประกอบภาพยนตร์สั้นเรื่อง Bbetter)”. Sanook (bằng tiếng Thái). Bangkok: เทนเซนต์ (ประเทศไทย). 2 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  32. ^ อิ้งค์ วรันธร ร้องเพลง "โลกที่ไม่มีเธอ". komchadluek.net (bằng tiếng Thái). Bangkok. 7 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  33. ^ “อิ้งค์ วรันธร ส่งอารมณ์ของคนมีความรัก ใน 'รู้แค่หัวใจ' เพลงประกอบหนัง Gravity Of Love”. MThai (bằng tiếng Thái). Bangkok. 29 tháng 11 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2019.
  34. ^ “ร้องเพลงประกอบการ์ตูน! อิ้งค์ วรันธร ส่งเสียงใส เพลงหยุดที่เธอ ประกอบ หนังแอนิเมชั่น”. True ID (bằng tiếng Thái). Bangkok: True Digital Group. 21 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  35. ^ “ลาลาลอย - อิ้งค์ วรันธร, ต่อธนภพ”. สยามโซน (bằng tiếng Thái). Bangkok. 28 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2021.
  36. ^ สุพัฒน์ ศิวะพรพันธ์ (14 tháng 7 năm 2022). “อิ้งค์ วรันธร ร่วมขับร้องบทเพลงรักข้ามภพ ถ้าเธอรักใครคนหนึ่ง ประกอบภาพยนตร์ บุพเพสันนิวาส 2”. The Standard (bằng tiếng Thái). Bangkok. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  37. ^ สาวน้อยเสียงใส อิ้งค์-วรันธร. dontedition.com (bằng tiếng Thái). Bangkok: Ambitious. 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.[liên kết hỏng]
  38. ^ สุพัฒน์ ศิวะพรพันธ์ (9 tháng 12 năm 2020). “เจอแต่คนใจร้าย บทเพลงของ 'คนถูกทำร้าย' จาก Lipta และอิ้งค์ วรันธร ที่อยากให้ 'คนใจร้าย' ได้ลองฟัง”. The Standard (bằng tiếng Thái). Bangkok. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  39. ^ “รางวัลแด่คนช่างฝัน - อิ้งค์ วรันธร x Season Five”. Kapook (bằng tiếng Thái). Bangkok. 27 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  40. ^ “เพลง ลบไม่ได้ช่วยให้ลืม และ แปลไม่ออก เวอร์ชั่นใหม่จาก Ink Waruntorn x Billkin”. True ID (bằng tiếng Thái). Bangkok: True Digital Group. 15 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  41. ^ “เผลอหรือตั้งใจ Ink Waruntorn ค่าย Boxx Music เพลงใหม่ 2021”. True ID (bằng tiếng Thái). Bangkok: True Digital Group. 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  42. ^ Waruntorn Paonil (23 tháng 9 năm 2021). Have a Blendy Day (bằng tiếng Thái). Bangkok: Solution One Holding Co Ltd (Thailand). Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2021.
  43. ^ “Ajinomoto debuts "Blendy Brand" in Thailand with "Lee Thanat – Ink Waruntorn" the couple in question”. Bangkok Post. 20 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  44. ^ “ให้ฉันอยู่ข้าง ๆ ไหม”. Sanook (bằng tiếng Thái). Bangkok: Tencent (Thailand). 12 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  45. ^ 'เธอๆเรามีอะไรจะบอก' เพลงพิเศษฉลองครบรอบ 6 ปีค่าย 'Boxx Music' รอชม MV ตัวเต็ม 17 ม.ค. นี้”. Workpoint Today (bằng tiếng Thái). Bangkok: Workpoint News. 15 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2022.
  46. ^ 'อิ้งค์ วรันธร' ควง 'Three1989' ส่งซิงเกิลใหม่ 'Last Train' ผ่านเวอร์ชั่นไทยและญี่ปุ่น”. Workpoint Today (bằng tiếng Thái). Bangkok: Workpoint. 30 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  47. ^ "เธอคือพลังของฉัน" สานต่อความมุ่งมั่น พร้อมเป็นพลังให้คนไทย”. Thairath (bằng tiếng Thái). Bangkok. 11 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.
  48. ^ Charoensettasilp, Ratchanon (17 tháng 9 năm 2019). “มาไขความลับของ อิ้งค์ วรันธร กัน ใน Singha Corporation presents Ink Waruntorn Secret Between Us Concert”. Fungjaizine.com (bằng tiếng Thái). Bangkok: ฟังใจ. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2019.
  49. ^ 'Inksyland ดินเเดนขยี้ใจ' คอนเสิร์ตใหญ่ครั้งแรกของ อิ้งค์ วรันธร”. Spacebar (bằng tiếng Thái). Bangkok. 20 tháng 8 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2022.
  50. ^ 'อิ๊งค์ วรันธร' ปลื้มใจ คอนเสิร์ตใหญ่ ติดเทรนด์อันดับ 1 ขายเกลี้ยงในไม่กี่ชั่วโมง”. Matichon Online (bằng tiếng Thái). Bangkok: Matichon. 31 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2022.
  51. ^ "4 Queens Concert" 4 สตาร์หญิงแห่งยุคผสานจุดต่างได้ตราตรึงบนเวทีหลากฤดู!”. Sanook.com (bằng tiếng thai). 10 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  52. ^ a b “อิ้งค์ วรันธร Boxx Music ยิ้มแก้มปริ หลังติดโผเข้าชิง 6 รางวัลใหญ่แห่งปี 58”. music.trueid.net (bằng tiếng Thái). Bangkok: True Digital & Media Platform. 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  53. ^ “อิ้งค์ วรันธร จาก Boxx Music กับการเป็นตัวแทนหนึ่งเดียวจากประเทศไทย”. music.trueid.net (bằng tiếng Thái). Bangkok: True Digital & Media Platform. 21 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  54. ^ “ร่วมโหวตศิลปินที่คุณชื่นชอบ JOOX Thailand Music Awards 2017 ผ่าน JOOX ได้แล้ววันนี้!”. PDAMobiz (bằng tiếng Thái). Bangkok. 14 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  55. ^ “เปิดโผ! รายชื่อศิลปินผู้เข้าชิงรางวัล JOOX Thailand Music Awards 2018”. Sanook (bằng tiếng Thái). Bangkok: เทนเซนต์ (ประเทศไทย). 8 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  56. ^ “งานประกาศรางวัลทางดนตรี JOOX Thailand Music Awards 2020”. Sanook (bằng tiếng Thái). Bangkok: เทนเซ็นต์ (ประเทศไทย). 27 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  57. ^ อลิน ทองประสม (27 tháng 4 năm 2024). “LINE TV AWARDS 2020 รางวัลในปีนี้จะเป็นของใคร”. Beartai (bằng tiếng Thái). Bangkok. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  58. ^ “SB19 nominated for Best Southeast Asia Act in 2021 MTV EMAs”. Rappler. 20 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021. Other nominees include Ink Waruntorn (Thailand), JJ Lin (Singapore), K-ICM (Vietnam), Lyodra (Indonesia), and Naim Daniel (Malaysia).
  59. ^ “Three Man Down-นนท์ ธนนท์ ฮอตทั่วไทย! คว้ารางวัลใหญ่งาน JTMA 2022”. Sanook (bằng tiếng Thái). Bangkok: Tencent (Thailand). 5 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  60. ^ “สรุปรางวัล 'The Guitar Mag Awards 2021' งานของคนดนตรี”. Workpoint Today (bằng tiếng Thái). Bangkok: Workpoint. 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]