Yaha (huyện)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Yaha
ยะหา
Số liệu thống kê
Tỉnh: Yala
Văn phòng huyện: 6°28′42″B 101°8′6″Đ / 6,47833°B 101,135°Đ / 6.47833; 101.13500
Diện tích: 50 km²
Dân số: 51.546 (2005)
Mật độ dân số: 103,1 người/km²
Mã địa lý: 9505
Mã bưu chính: 95120
Bản đồ
Bản đồ Yala, Thái Lan với Yaha

vutu.Yaha[1][1]youtube

(tiếng Thái: ยะหา) là một huyện (amphoe) ở phía tây của tỉnh Yala, miền nam Thái Lan.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

The area of Yaha được tách ra from Mueang Yala để thành lập huyện năm 1907.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện giáp ranh (từ phía tây theo chiều kim đồng hồ) là: Kabang của tỉnh Yala, Saba Yoi của tỉnh Songkhla, Mueang Yala, Krong Pinang, Bannang Sata của tỉnh Yala và bang Kedah của Malaysia.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện này được chia thành 8 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 48 làng (muban). Yaha là thị trấn (thesaban tambon) nằm trên một phần của tambon Yaha.

STT. Tên Tên Thái Số làng Dân số
1. Yaha ยะหา 8 13.252
2. La-ae ละแอ 6 3.778
3. Patae ปะแต 9 10.980
4. Baro บาโร๊ะ 7 7.961
6. Tachi ตาชี 6 1.939
7. Ba-ngoi Sinae บาโงยซิแน 6 6.849
8. Katong กาตอง 6 6.787

Các số 5 và 9 là các tambon nay tạo thành huyện Kabang.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b vutu.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]