Khác biệt giữa bản sửa đổi của “PCI Express”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
SieBot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: fa:PCI-Express
Trungmc (thảo luận | đóng góp)
Dịch tiếp phần cuối
Dòng 4: Dòng 4:
Version chuẩn hiện tại tại lúc viết của PCIe là 1.1. Tuy nhiên tổ chức PCI-SIG sẽ thông báo những đặc điểm kỹ thuật cơ bản của PCI expres 2.0 [vào ngày 15 tháng 1 năm 2007]. PCIe tăng gấp đôi thông lượng hay băng thông của chuẩn PCIe, từ 2,5Gbps lên 5Gbps. PCIe 2.0 vẫn tương thích với PCIe 1.1 cả về giao khe cắm phần cứng và phần mềm, vì vậy một cái card cũ vẫn có thể làm việc trên một máy mới với PCIe 2.0.
Version chuẩn hiện tại tại lúc viết của PCIe là 1.1. Tuy nhiên tổ chức PCI-SIG sẽ thông báo những đặc điểm kỹ thuật cơ bản của PCI expres 2.0 [vào ngày 15 tháng 1 năm 2007]. PCIe tăng gấp đôi thông lượng hay băng thông của chuẩn PCIe, từ 2,5Gbps lên 5Gbps. PCIe 2.0 vẫn tương thích với PCIe 1.1 cả về giao khe cắm phần cứng và phần mềm, vì vậy một cái card cũ vẫn có thể làm việc trên một máy mới với PCIe 2.0.


Cũng như với các chuẩn tính toán khác, PCIe là một công nghệ mà được phát triển và cải tiến bổ sung. Phiên bản chuẩn hiện tại được sử dụng rộng rãi tại thời điểm bài này được viết là PCIe 1.1 tuy vậy PCI-SIG đã công bố chi tiết kỹ thuật PCI Express Cơ sở 20 vào ngày 15 tháng 1 năm 2007. PCIe 2.0 nâng gấp đôi dung lượng hay băng thông từ 2.5Gbps tới 5Gbps. PCIe 2.0 vẫn tương thích ngược với PCIe 1.1 sử dụng chung cùng khe cắm vật lý và từ trình điều khiển phần mềm. Vì vậy, các cảd cũ vẫn có thể chạy được ở các máy có bo mạch chủ sử dụng phiên bản mới này. Các thông tin bổ sung về PCIe 2.0 cụ thể như sau:


PCIe là một định dạng kết hợp giữa truyền dữ liệu tuần tự và song song. Cụ thể, PCIe sử dụng nhiều kết nối song song trong đó mỗi kết nối truyền một luồng dữ liệu tuần tự và độc lập với các đường khác. Loại giao diện này đôi khi được gọi là [[Channel bonding]]. PCIe 1.1 chuyển dữ liệu với tốc độ 250 [[Megabyte|MB]]/s mỗi hướng trên mỗi luồng. Với tối đa 23 luồng , <!-- trên card? trên bo mạch chủ? --> PCIe cho phép truyền tải tổng cộng 8 [[Gigabyte|GB]]/s mỗi chiều. Để so sánh tương đương, một luồng có gần gấp đôi băng thông so với PCI thông thường, 4 luồng tương đương với phiên bản nhanh nhất của PCI-X 1.0, và 8 luồng có hiệu suất tương đương với chuẩn nhanh nhất của AGP. <!--tất cả các so sánh dựa trên số liệu có trong các tài liệu wikipedia-->


Khác các chuẩn card giao diện mở rộng PC khác, PCIe vừa là [[full duplex]] vừa là [[point to point]]. Điều này có nghĩa rằng mặc dù chuẩn PCI-X (133mhz 64 bit) và PCIe x4 cùng có tốc độ truyền dữ liệu, PCIe x4 sẽ có hiệu suất tốt hơn nếu nhiều cặp thiết bị liên lạc đồng thời với nhau hay nếu liên lạc trong một cặp thiết bị là hai chiều.
As with all computing standards, PCIe is a technology which receives further development and improvement. The current standard version in general use at time of writing is PCIe 1.1 however [[PCI-SIG]] announced the availability of the PCI Express Base 2.0 specification on [[15 January]] [[2007]]. PCIe 2.0 doubles the PCIe bus standard throughput or [[bandwidth]] from 2.5Gbps to 5Gbps. PCIe 2.0 is still compatible with PCIe 1.1 as a physical interface slot and from within software, so older cards will still be able to work in machines fitted with this new version. Further information on PCIe 2.0 is detailed below.
PCIe is a flexible hybrid serial-parallel interface format. That is, it uses multiple connections each of which individually transmit a single stream of data in parallel to one another. This type of interfacing is sometimes referred to as [[Channel bonding]]. PCIe 1.1 transfers data at 250 [[Megabyte|MB]]/s in each direction per lane. With a maximum of 32 lanes, <!-- per card? Per motherboard? --> PCIe allows for a total combined transfer rate of 8 [[Gigabyte|GB]]/s in each direction. To put these figures into perspective, a single lane has nearly twice the data rate of normal PCI, a four lane slot has a comparable data rate to the fastest version of PCI-X 1.0, and an eight lane slot has a data rate comparable to the fastest version of AGP. <!--all comparisons given here are based on figures given in the appropriate wikipedia articles-->


Khi còn ở giai đoạn phát triển , PCI Express (PCIe) được gọi bằng các tên mã như '''Arapaho''' hay'''3GIO''' viết tắt của ''3rd Generation I/O''.
Unlike preceding PC expansion interface standards, PCIe is both [[full duplex]] and [[point to point]]. This means that while standard PCI-X (133mhz 64 bit) and PCIe x4 have the same data transfer rate, PCIe x4 will give better performance if multiple device pairs are communicating simultaneously or if communication within a single device pair is bidirectional.

While in development, PCI Express (PCIe) was referred to as '''Arapaho''' or '''3GIO''' for ''3rd Generation I/O''.


==Xem thêm==
==Xem thêm==

Phiên bản lúc 14:42, ngày 10 tháng 2 năm 2008

PCI Express, viết tắt là PCIe (đôi khi dễ nhầm với PCI Extended, viết tắt là PCI-X), là một dạng giao diện bus hệ thống/card mở rộng của máy tính. Nó là một giao diện nhanh hơn nhiều và được thiết kế để thay thế giao diện PCI, PCI-X, và AGP cho các card mở rộng và card đồ họa. Khe cắm PCI Express (PCIe) hoàn toàn khác so với các chuẩn trước như PCI hay PCI Extended (PCI-X).

Cũng như tất cả các chuẩn về máy tính khác, PCLe là một kỹ thuật đáp ứng sự phát triển cho tương lai. Version chuẩn hiện tại tại lúc viết của PCIe là 1.1. Tuy nhiên tổ chức PCI-SIG sẽ thông báo những đặc điểm kỹ thuật cơ bản của PCI expres 2.0 [vào ngày 15 tháng 1 năm 2007]. PCIe tăng gấp đôi thông lượng hay băng thông của chuẩn PCIe, từ 2,5Gbps lên 5Gbps. PCIe 2.0 vẫn tương thích với PCIe 1.1 cả về giao khe cắm phần cứng và phần mềm, vì vậy một cái card cũ vẫn có thể làm việc trên một máy mới với PCIe 2.0.

Cũng như với các chuẩn tính toán khác, PCIe là một công nghệ mà được phát triển và cải tiến bổ sung. Phiên bản chuẩn hiện tại được sử dụng rộng rãi tại thời điểm bài này được viết là PCIe 1.1 tuy vậy PCI-SIG đã công bố chi tiết kỹ thuật PCI Express Cơ sở 20 vào ngày 15 tháng 1 năm 2007. PCIe 2.0 nâng gấp đôi dung lượng hay băng thông từ 2.5Gbps tới 5Gbps. PCIe 2.0 vẫn tương thích ngược với PCIe 1.1 sử dụng chung cùng khe cắm vật lý và từ trình điều khiển phần mềm. Vì vậy, các cảd cũ vẫn có thể chạy được ở các máy có bo mạch chủ sử dụng phiên bản mới này. Các thông tin bổ sung về PCIe 2.0 cụ thể như sau:

PCIe là một định dạng kết hợp giữa truyền dữ liệu tuần tự và song song. Cụ thể, PCIe sử dụng nhiều kết nối song song trong đó mỗi kết nối truyền một luồng dữ liệu tuần tự và độc lập với các đường khác. Loại giao diện này đôi khi được gọi là Channel bonding. PCIe 1.1 chuyển dữ liệu với tốc độ 250 MB/s mỗi hướng trên mỗi luồng. Với tối đa 23 luồng , PCIe cho phép truyền tải tổng cộng 8 GB/s mỗi chiều. Để so sánh tương đương, một luồng có gần gấp đôi băng thông so với PCI thông thường, 4 luồng tương đương với phiên bản nhanh nhất của PCI-X 1.0, và 8 luồng có hiệu suất tương đương với chuẩn nhanh nhất của AGP.

Khác các chuẩn card giao diện mở rộng PC khác, PCIe vừa là full duplex vừa là point to point. Điều này có nghĩa rằng mặc dù chuẩn PCI-X (133mhz 64 bit) và PCIe x4 cùng có tốc độ truyền dữ liệu, PCIe x4 sẽ có hiệu suất tốt hơn nếu nhiều cặp thiết bị liên lạc đồng thời với nhau hay nếu liên lạc trong một cặp thiết bị là hai chiều.

Khi còn ở giai đoạn phát triển , PCI Express (PCIe) được gọi bằng các tên mã như Arapaho hay3GIO viết tắt của 3rd Generation I/O.

Xem thêm