Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Duy tân tam kiệt”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Robot: Sửa đổi hướng |
|||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
Ở [[Nhật Bản]], '''Duy Tân tam kiệt''' là những người đóng vai trò quan trọng trong cuộc [[Minh Trị Duy Tân]]. Họ được gọi là {{nihongo|'''Ishin no Sanketsu'''|維新の三傑}} trong tiếng Nhật. |
Ở [[Nhật Bản]], '''Duy Tân tam kiệt''' là những người đóng vai trò quan trọng trong cuộc [[Minh Trị Duy tân|Minh Trị Duy Tân]]. Họ được gọi là {{nihongo|'''Ishin no Sanketsu'''|維新の三傑}} trong tiếng Nhật. |
||
Duy Tân Tam Kiệt bao gồm: |
Duy Tân Tam Kiệt bao gồm: |
||
Dòng 9: | Dòng 9: | ||
{{start box}} |
{{start box}} |
||
{{succession box | title=[[Minh Trị Duy Tân]]| before= Tướng quân [[Tokugawa Yoshinobu]]| after= [[Ito Hirobumi]] làm Thủ tướng | years=1868-1885}} |
{{succession box | title=[[Minh Trị Duy tân|Minh Trị Duy Tân]]| before= Tướng quân [[Tokugawa Keiki|Tokugawa Yoshinobu]]| after= [[Itō Hirobumi|Ito Hirobumi]] làm Thủ tướng | years=1868-1885}} |
||
{{end box}} |
{{end box}} |
||
Phiên bản lúc 17:12, ngày 9 tháng 4 năm 2013
Ở Nhật Bản, Duy Tân tam kiệt là những người đóng vai trò quan trọng trong cuộc Minh Trị Duy Tân. Họ được gọi là Ishin no Sanketsu (維新の三傑) trong tiếng Nhật.
Duy Tân Tam Kiệt bao gồm:
- Ōkubo Toshimichi từ phiên Satsuma (Satsuma-han)
- Saigō Takamori từ phiên Satsuma (Satsuma-han)
- Kido Takayoshi (còn được gọi là Katsura Kogorō) từ phiên Chōshū (Chōshū-han)
Cả ba người này đều lần lượt qua đời trong khoảng từ năm 1877 (năm Minh Trị thứ 10) đến năm 1878 (năm Minh Trị thứ 11).