Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Văn Tưởng”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n đã dời Thể loại:Nhân vật còn sống dùng HotCat |
n Alphama Tool, General fixes |
||
Dòng 27: | Dòng 27: | ||
{{Thời gian sống|sinh=1919}} |
{{Thời gian sống|sinh=1919}} |
||
==Tham khảo== |
|||
{{tham khảo}} |
|||
[[Thể loại:Trung tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam]] |
[[Thể loại:Trung tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam]] |
||
[[Thể loại:Người Long An]] |
[[Thể loại:Người Long An]] |
Phiên bản lúc 08:09, ngày 8 tháng 7 năm 2014
Lê Văn Tưởng (1919-2007) là một tướng lĩnh Quân đội Nhân dân Việt Nam, nguyên Phó Chính ủy Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam.
Tiểu sử tóm tắt
Ông còn có tên gọi khác là Lê Chân; quê xã Thạnh Lợi, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
Ông tham gia cách mạng năm 1936, gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 6 năm 1940, nhập ngũ tháng 8 năm 1945, thụ phong quân hàm Trung tướng năm 1984.
- Ngày 23 tháng 11 năm 1940, Khởi nghĩa Nam Kỳ bùng nổ. Ông là thành viên nòng cốt đội du kích xã Thạnh Lợi cùng nhân dân đứng lên cướp chính quyền.
- Tháng 8 năm 1945, ông là Huyện ủy viên phụ trách quân sự huyện Thủ Thừa.
- Tháng 12 năm 1945, ông là Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến tỉnh Tân An, Chỉ huy trưởng bộ đội liên quân Chợ Lớn - Tân An.
- 1946-1954, ông là Chi đội phó, Tiểu đoàn trưởng, Tỉnh đội trưởng Tân An và Đồng Tháp.
- Từ tháng 10 năm 1955 đến năm 1960, ông là Chính ủy trung đoàn 556, Chủ nhiệm Chính trị Sư đoàn 330.
- Ngày 7 tháng 5 năm 1961, ông được Quân ủy Trung ương phân công trở về Nam chiến đấu.
- Tháng 5 năm 1961, ông là Chủ nhiệm Chính trị Ban chỉ huy Quân sự miền.
- Tháng 11 năm 1964, ông là Chính ủy Chiến dịch Bình Giã.
- 1965-1967, ông là Chính ủy đầu tiên của Sư đoàn 9 do Hoàng Cầm làm sư đoàn trưởng.
- Tháng 12 năm 1967, ông là Chủ nhiệm Chính trị, Ủy viên Quân ủy Miền.
- 1972, ông là Phó Chính ủy kiêm Chủ nhiệm Chính trị Quân Giải phóng miền Nam, thường trực Quân ủy Miền.
- Tháng 4 năm 1974, ông thụ phong quân hàm Thiếu tướng.
- Tháng 5 năm 1975, ông là Chính ủy Đoàn 232 (tương đương quân đoàn) tham gia Chiến dịch Hồ Chí Minh.
- Tháng 5 năm 1976, ông là Chính ủy Quân khu 9.
- Từ tháng 6 năm 1978 đến năm 1987, ông là Ủy viên thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Quân sự Trung ương.
Ông đã được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng: Huân chương Hồ Chí Minh, 2 Quân chương Quân công hạng nhất, Huân chương Kháng chiến hạng nhất và nhiều huân, huy chương khác. Đã mất vào ngày 24/07/2007 hưởng thọ 89 tuổi