Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2015”
(( |
n (Script) File renamed: File:01W 2015 track.png → File:Mekkhala 2015 track.png File renaming criterion #3: Correct misleading names into accurate ones.It has been upgraded to TS Mekkhala. |
||
Dòng 87: | Dòng 87: | ||
|Dissipated=đang hoạt động |
|Dissipated=đang hoạt động |
||
|Image=Invest 92W Jan 12 2015.jpg |
|Image=Invest 92W Jan 12 2015.jpg |
||
|Track= |
|Track=Mekkhala 2015 track.png |
||
|10-min winds=30 |
|10-min winds=30 |
||
|1-min winds=30 |
|1-min winds=30 |
Phiên bản lúc 08:01, ngày 14 tháng 1 năm 2015
Bản đồ tóm lược mùa bão | |
Lần đầu hình thành | 2 tháng 1, 2015 |
---|---|
Lần cuối cùng tan | Chưa hết mùa |
Bão mạnh nhất | 01W – 1002 hPa (mbar), 55 km/h (35 mph) (duy trì liên tục trong 10 phút) |
Áp thấp nhiệt đới | 2 |
Số người chết | Không rõ |
Thiệt hại | Không rõ |
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2013, 2014, 2015, 2016, 2017 |
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2015 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài trong suốt năm 2015 với phần lớn các cơn bão hình thành từ tháng 5 đến tháng 11. Bài viết này chỉ đề cập đến các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, có 2 cơ quan khí tượng hoạt động độc lập nhau, nên một cơn bão có thể có 2 tên gọi khác nhau. JMA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi sức gió duy trì trong vòng 10 phút đạt ít nhất 65 km/h, (40 mph) bất kỳ nơi đây trong vùng đã đề cập trên. Trong Khi đó, PAGASA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi nó hình thành từ một áp thấp nhiệt đới trong phạm vi giám sát của họ giữa 135°E và 115°E và giữa 5°N-25°N thậm chí JMA đã đặt tên cho nó. Các áp thấp nhiệt đới được JTWC theo dõi và đặt tên có kí tự "W" phía trước một con số.
Tóm tắt mùa bão
Các cơn bão
Áp thấp nhiệt đới (mạnh lên từ tàn dư của bão Jangmi vào ngày 1/1/2015)
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Thời gian tồn tại | 2 tháng 1 – 4 tháng 1 |
---|---|
Cường độ cực đại | <55 km/h (35 mph) (10-min) 1006 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam) : cấp 6 - vùng áp thấp
Cấp bão (Nhật Bản) : áp thấp nhiệt đới. Áp suất: 1006 mbar (hPa)
Cấp bão (Hoa Kỳ) : không cảnh báo
Áp thấp nhiệt đới 01W
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 13 tháng 1 – đang hoạt động |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1002 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam) : cấp 7 - áp thấp nhiệt đới
Cấp bão (Nhật Bản) : 30 hải lý / giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất : 1002 mbar (hPa)
Cấp bão (Hoa Kỳ) : 30 hải lý / giờ - áp thấp nhiệt đới
Tên gọi của bão
Tên quốc tế
Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm khí tượng khu vực chuyên biệt ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến độ mạnh của bão.[1] Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó.[2] Sau đây là các tên gọi dự kiến sẽ đặt tên cho các cơn bão năm 2015.
|
|
|
|
Tên địa phương của Philippines
Cơ quan PAGASA sử dụng chương trình đặt tên riêng của mình cho cơn bão nhiệt đới trong khu vực theo dõi của họ. Pagasa đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của mình và bất kỳ cơn bão nhiệt đới có thể di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nên danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, các bão đầu tiên được xuất bản mỗi năm trước khi mùa bão bắt đầu. Tên còn lập lại (chưa bị khai tử) từ danh sách này sẽ được sử dụng một lần nữa trong mùa bão năm 2019. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa bão 2011, với ngoại lệ có Betty , Jenny , Marilyn , Perla và Sarah thay thế tên Bebeng, Juaning, Mina, Pedring và Sendong tương ứng. Tên mà chưa được sử dụng hay sẽ sử dụng được đánh dấu màu xám (chưa sử dụng).
|
|
|
|
|
Danh sách phụ trợ
|
|
|
|
|
Số hiệu cơn bão tại Việt Nam
Ở Việt Nam một cơn bão được đặt số hiệu khi nó đi vào vùng thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Quốc gia được xác định trên biển Đông phía Tây kinh tuyến 120 độ kinh Đông và phía bắc vĩ tuyến 10 độ vĩ Bắc. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm ví dụ: Bão số 1, bão số 2,...
Dưới đây là các cơn bão đã được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Trung ương Quốc gia đặt số hiệu trong năm 2015:
Tham khảo
- ^ Gary Padgett. “Monthly Tropical Cyclone summary December 1999”. Australian Severe Weather. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2008. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “Tropical Cyclone names”. JMA. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2008. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp)
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2015. |