Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trận chiến đèo Côn Lôn”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n bỏ dấu, replaced: lọat → loạt using AWB
n →‎Tham khảo: AlphamaEditor, General Fixes
Dòng 33: Dòng 33:
[[Thể loại:Xung đột năm 1939]]
[[Thể loại:Xung đột năm 1939]]
[[Thể loại:Xung đột năm 1940]]
[[Thể loại:Xung đột năm 1940]]
[[Thể loại:Nhật Bản 1939]]
[[Thể loại:Nhật Bản 1940]]
[[Thể loại:Lịch sử Quảng Tây]]

Phiên bản lúc 16:50, ngày 13 tháng 2 năm 2015

Trận đèo Côn Luân
Một phần của Trận Nam Quảng Tây
Thời gian18 tháng 12 năm 1939 - 11 tháng 1 năm 1940
Địa điểm
Kết quả Chiến thắng có tính quyết định của Trung Quốc
Tham chiến
Đài Loan Quân Cách mạng Quốc dân, Trung Quốc Nhật Bản Quân Đế quốc Nhật Bản, Nhật Bản
Chỉ huy và lãnh đạo
Đài Loan Du Yuming Nhật Bản Masao Nakamura
Lực lượng
Sư đoàn 200
Sư đoàn 22
Trung đoàn Bộ binh 21
Trung đoàn Bộ binh 42
Thương vong và tổn thất
27000(?) 8000 người

Bản mẫu:Campaignbox Second Sino-Japanese War

Trận đèo Côn Luân (giản thể: 昆仑关战役; phồn thể: 崑崙關戰役; bính âm: Kūnlúnguān Zhàngyì) là một loạt các trận đanh giữa Nhật và Trung Quốc trong việc tranh giành đèo Côn Lôn.

Sư đoàn 200 (giản thể: 第200师; phồn thể: 第200師; bính âm: Dì 200 Shī), đơn vị cơ giới hóa đầu tiên của Quân Cách mạng Quốc dân, đã đọat được một chiến thắng vang dội đối với quân Nhật, xóa sổ một lữ đoàn quân Nhật Bản. Sư đoàn 200 được trang bị 240 xe tăng T-26, 30 xe tăng BT-5.

Tham khảo