Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trận chiến đèo Côn Lôn”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n bỏ dấu, replaced: lọat → loạt using AWB |
n →Tham khảo: AlphamaEditor, General Fixes |
||
Dòng 33: | Dòng 33: | ||
[[Thể loại:Xung đột năm 1939]] |
[[Thể loại:Xung đột năm 1939]] |
||
[[Thể loại:Xung đột năm 1940]] |
[[Thể loại:Xung đột năm 1940]] |
||
[[Thể loại:Nhật Bản 1939]] |
|||
[[Thể loại:Nhật Bản 1940]] |
|||
[[Thể loại:Lịch sử Quảng Tây]] |
Phiên bản lúc 16:50, ngày 13 tháng 2 năm 2015
Trận đèo Côn Luân | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Một phần của Trận Nam Quảng Tây | |||||||
| |||||||
Tham chiến | |||||||
Quân Cách mạng Quốc dân, Trung Quốc | Quân Đế quốc Nhật Bản, Nhật Bản | ||||||
Chỉ huy và lãnh đạo | |||||||
Du Yuming | Masao Nakamura | ||||||
Lực lượng | |||||||
Sư đoàn 200 Sư đoàn 22 |
Trung đoàn Bộ binh 21 Trung đoàn Bộ binh 42 | ||||||
Thương vong và tổn thất | |||||||
27000(?) | 8000 người |
Bản mẫu:Campaignbox Second Sino-Japanese War
Trận đèo Côn Luân (giản thể: 昆仑关战役; phồn thể: 崑崙關戰役; bính âm: Kūnlúnguān Zhàngyì) là một loạt các trận đanh giữa Nhật và Trung Quốc trong việc tranh giành đèo Côn Lôn.
Sư đoàn 200 (giản thể: 第200师; phồn thể: 第200師; bính âm: Dì 200 Shī), đơn vị cơ giới hóa đầu tiên của Quân Cách mạng Quốc dân, đã đọat được một chiến thắng vang dội đối với quân Nhật, xóa sổ một lữ đoàn quân Nhật Bản. Sư đoàn 200 được trang bị 240 xe tăng T-26, 30 xe tăng BT-5.