Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tây Hạ Nhân Tông”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 37: | Dòng 37: | ||
Năm 1170, Nhân Tông phát giác được âm mưu đảo chính. Ông ra lệnh xử tử những kẻ phản nghịch. Sau việc này, Nhân Tông không còn tin tưởng vào các tướng, dẫn đến tình trạng quân đội trở nên lục đục, suy yếu. Trong những năm trị vì sau này, [[Tây Hạ]] đã bắt đầu cuộc chiến tranh với nhiều kẻ thù khác nhau. |
Năm 1170, Nhân Tông phát giác được âm mưu đảo chính. Ông ra lệnh xử tử những kẻ phản nghịch. Sau việc này, Nhân Tông không còn tin tưởng vào các tướng, dẫn đến tình trạng quân đội trở nên lục đục, suy yếu. Trong những năm trị vì sau này, [[Tây Hạ]] đã bắt đầu cuộc chiến tranh với nhiều kẻ thù khác nhau. |
||
Sau khi củng cố ngai vàng, Nhân Tông đặt quan hệ bang giao với [[nhà Kim]]. Trong nước, Nhân Tông cho lập ra trường học |
Sau khi củng cố ngai vàng, Nhân Tông đặt quan hệ bang giao với [[nhà Kim]]. Trong nước, Nhân Tông cho lập ra trường học, các kỳ thi được mở để tìm kiếm nhân tài. Cũng giống như vua cha , là người sùng [[Nho giáo]] nên ông đã xây dựng nhiều đền thờ [[Khổng Tử]]. Trong suốt thời gian cầm quyền, Nhân Tông mời một lạt ma [[Tây Tạng]] về làm cố vấn tôn giáo và cho khắc in nhiều bản [[Kinh điển Phật giáo|kinh]] của [[Phật giáo]]. |
||
[[Tây Hạ]] dưới thời Nhân Tông cực kì thịnh trị. Nhiều bộ lạc lớn nhỏ ở phía bắc và phía Tây đều trở thành chư hầu. Nhân Tông tập trung chính quyền về tay trung ương. Triều đại của ông cũng trùng với cao trào của chiến tranh [[nhà Tống|Nam Tống]] - [[nhà Kim|Kim]], nhưng tương đối hiếm có xung đột. |
[[Tây Hạ]] dưới thời Nhân Tông cực kì thịnh trị. Nhiều bộ lạc lớn nhỏ ở phía bắc và phía Tây đều trở thành chư hầu. Nhân Tông tập trung chính quyền về tay trung ương. Triều đại của ông cũng trùng với cao trào của chiến tranh [[nhà Tống|Nam Tống]] - [[nhà Kim|Kim]], nhưng tương đối hiếm có xung đột. |
Phiên bản lúc 04:08, ngày 5 tháng 11 năm 2009
Tây Hạ Nhân Tông | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Tây Hạ | |||||||||||||||||
Trị vì | 1139 – 1193 | ||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Tây Hạ Sùng Tông | ||||||||||||||||
Kế nhiệm | Tây Hạ Hoàn Tông | ||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||
Sinh | 1124 | ||||||||||||||||
Mất | 1193 Trung Quốc | ||||||||||||||||
An táng | Thọ lăng | ||||||||||||||||
Hậu duệ | Hoàn Tông Lý Thuần Hữu | ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Tước hiệu | Hoàng đế | ||||||||||||||||
Triều đại | Tây Hạ (西夏) | ||||||||||||||||
Thân phụ | Sùng Tông Lý Càn Thuận | ||||||||||||||||
Thân mẫu | Người Hán, không rõ tên |
Tây Hạ Nhân Tông (1124-1193), trị vì từ năm 1139 - 1193, là vị Hoàng đế thứ 5 của nhà Tây Hạ, tên thật là Lý Nhân Hiếu. Ông là con trai cả của Tây Hạ Sùng Tông, lên ngôi vua vào năm 16 tuổi.
Năm 1170, Nhân Tông phát giác được âm mưu đảo chính. Ông ra lệnh xử tử những kẻ phản nghịch. Sau việc này, Nhân Tông không còn tin tưởng vào các tướng, dẫn đến tình trạng quân đội trở nên lục đục, suy yếu. Trong những năm trị vì sau này, Tây Hạ đã bắt đầu cuộc chiến tranh với nhiều kẻ thù khác nhau.
Sau khi củng cố ngai vàng, Nhân Tông đặt quan hệ bang giao với nhà Kim. Trong nước, Nhân Tông cho lập ra trường học, các kỳ thi được mở để tìm kiếm nhân tài. Cũng giống như vua cha , là người sùng Nho giáo nên ông đã xây dựng nhiều đền thờ Khổng Tử. Trong suốt thời gian cầm quyền, Nhân Tông mời một lạt ma Tây Tạng về làm cố vấn tôn giáo và cho khắc in nhiều bản kinh của Phật giáo.
Tây Hạ dưới thời Nhân Tông cực kì thịnh trị. Nhiều bộ lạc lớn nhỏ ở phía bắc và phía Tây đều trở thành chư hầu. Nhân Tông tập trung chính quyền về tay trung ương. Triều đại của ông cũng trùng với cao trào của chiến tranh Nam Tống - Kim, nhưng tương đối hiếm có xung đột.
Năm 1193, Nhân Tông băng hà, trị nước 54 năm, hưởng thọ 70 tuổi. Miếu hiệu Nhân Tông, thụy hiệu Thánh Đức hoàng đế. Kế nhiệm là con trai ông Lý Thuần Hữu, tức vua Tây Hạ Hoàn Tông.