Tây Hạ Sùng Tông
| Tây Hạ Sùng Tông 西夏崇宗 | |||||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Hoàng đế Trung Hoa | |||||||||||||||||
| Hoàng đế Tây Hạ | |||||||||||||||||
| Trị vì | 1086 – 1139![]() | ||||||||||||||||
| Tiền nhiệm | Tây Hạ Huệ Tông | ||||||||||||||||
| Kế nhiệm | Tây Hạ Nhân Tông | ||||||||||||||||
| Thông tin chung | |||||||||||||||||
| Sinh | 1083 | ||||||||||||||||
| Mất | 1139 (55–56 tuổi) Trung Quốc | ||||||||||||||||
| An táng | Hiển lăng | ||||||||||||||||
| Thê thiếp | Gia Luật Nam Tiên | ||||||||||||||||
| Hậu duệ |
| ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
| Triều đại | Tây Hạ | ||||||||||||||||
| Thân phụ | Tây Hạ Huệ Tông | ||||||||||||||||
| Thân mẫu | Lương hoàng hậu[1] | ||||||||||||||||
Tây Hạ Sùng Tông (1083-1139), tên thật Lý Càn Thuận, là vị hoàng đế thứ tư của triều đại Tây Hạ, trị vì từ năm 1086 tới năm 1139.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Lý Càn Thuận lên ngôi năm 3 tuổi, Lương Thái hậu nắm quyền nhiếp chính. Khi gia tộc họ Lương nắm quyền thì chính trị nhà Tây Hạ hủ bại, quân đội suy nhược. Nhà Tống nhân cơ hội đem quân xâm chiếm. Quân đội Tây Hạ nhiều lần thất bại. Năm 1099, Lương Thái hậu bị sứ giả nhà Liêu hại chết bằng thuốc độc. Sau đó, Sùng Tông tự thân nắm quyền chấp chính.
Khi cầm quyền, Sùng Tông tiếp tục quá trình Hán hóa và xóa bớt sức mạnh của các thị tộc Đảng Hạng, quy định những tộc trưởng bộ lạc như những người lãnh đạo có lực lượng chính trị mạnh, nhưng bắt buộc phải tuân theo mệnh lệnh của triều đình Tây Hạ, sức mạnh và ảnh hưởng của họ bị vua Sùng Tông giảm đi đáng kể. Ông tiến hành chỉnh đốn lại công việc triều chính, giảm thiểu phú thuế, chú trọng phát triển nông nghiệp, cải tạo thủy lợi. Nhờ thế, Tây Hạ lại trở nên cường thịnh, kinh tế xã hội phát triển tốt đẹp, chính trị rõ ràng. Thời kỳ này được sử sách ghi lại là Vĩnh An chi trị (永安之治).
Chính sách ngoại giao của ông cũng rất tinh tế. Giai đoạn này cả Tống lẫn Liêu đều suy yếu. Trước tiên, ông liên thủ với Liêu để đánh Tống, đoạt lại phần lớn đất đai. Đến thời kỳ Liêu Thiên Tộ Đế thì nhà Kim tấn công Liêu. Nhà Liêu cầu cứu thì ông lại cự tuyệt, liên thủ với Kim để tiêu diệt cả Liêu lẫn Tống và nhân cơ hội đó chiếm thêm một vùng đất rộng lớn ở hành lang Hà Tây dài trên cả ngàn lý.
Trong thời gian trị vì của mình, Sùng Tông trọng dụng Khổng giáo, dùng những người có học làm quan trong triều, củng cố quân đội, yên ổn dân sự,...nói chung đời vua Sùng Tông là một thời tương đối ổn định và phát triển của triều Tây Hạ. Đặc biệt, trong thời vua Sùng Tông, Phật giáo, đặc biệt là Phật giáo Tây Tạng (hay Lạt Ma giáo), trở nên thịnh hành, nhiều kinh điển đạo Phật được dịch sang tiếng Đảng Hạng.
Niên hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Sùng Tông cai trị 53 năm, thọ 56 tuổi, sử dụng các niên hiệu:
- Thiên Nghi Trị Bình (天儀治平) 7/1086-1089
- Thiên Hữu Dân An (天祐民安) 1090-1097
- Vĩnh An (永安) 1098-1100
- Trinh Quán (貞觀) 1101-1113
- Ung Ninh (雍寧) 1114-1118
- Nguyên Đức (元德) 1119-3/1127
- Chính Đức (正德) 4/1127-1134
- Đại Đức (大德) 1135-1139
Gia đình
[sửa | sửa mã nguồn]Hậu phi
[sửa | sửa mã nguồn]- Hoàng hậu Gia Luật Nam Tiên (耶律南仙; ? - 1125), Thành An công chúa nước Liêu, tuyệt thực mà chết sau khi con trai qua đời.
- Nhậm hoàng hậu (任皇后; ? - 1170), con gái Sở vương Nhậm Đắc Kính (任得敬). Năm Đại Đức thứ 3 (1137) nhập cung phong Phi (妃), năm sau thăng Hoàng hậu. Nhân Tông đăng cơ, tôn vị Thái hậu.
- Tào quý phi (曹贵妃), sau tôn vị Thái hậu cùng lúc với Nhậm thị.
Con cái
[sửa | sửa mã nguồn]- Lý Nhân Ái (李仁爱; 1108 - 1125), mẹ là Gia Luật Hoàng hậu. Qua đời do suy sụp sau khi Tây Hạ đầu hàng nhà Kim.
- Tây Hạ Nhân Tông Lý Nhân Hiếu, mẹ là Tào quý phi.
- Việt vương Lý Nhân Hữu (李仁友)
- Bộc vương Lý Nhân Trung
- Thư vương Lý Nhân Lễ
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- "Tangut roots and Chinese habits". Western Xia Dynasty. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2005.
- "Liao, Xi Xia, and Jin Dynasties 907-1234". China 7 BC To 1279. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2005.
