Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhiễm trichomonas”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: replaced: GynecologyBệnh phụ khoa using AWB
Dòng 23: Dòng 23:
Phương pháp phòng ngừa bao gồm không quan hệ tình dục, sử dụng bao cao su, không douching, và phải kiểm tra bệnh lây nhiễm tình dục trước khi quan hệ tình dục với một bạn tình mới. Trichomonas có thể chữa bằng [[kháng sinh]], hoặc metronidazole hoặc tinidazole. Bạn tình cũng cần chữa bằng các thuốc trên.<ref name="NIH2015">{{chú thích web|title=Trichomoniasis|url=http://www.womenshealth.gov/publications/our-publications/fact-sheet/trichomoniasis.html#|website=Office on Women's Health|accessdate=ngày 21 tháng 3 năm 2016|date=ngày 31 tháng 8 năm 2015}}</ref> Khoảng 20% số người bị nhiễm bệnh lại sau 3 tháng điều trị.
Phương pháp phòng ngừa bao gồm không quan hệ tình dục, sử dụng bao cao su, không douching, và phải kiểm tra bệnh lây nhiễm tình dục trước khi quan hệ tình dục với một bạn tình mới. Trichomonas có thể chữa bằng [[kháng sinh]], hoặc metronidazole hoặc tinidazole. Bạn tình cũng cần chữa bằng các thuốc trên.<ref name="NIH2015">{{chú thích web|title=Trichomoniasis|url=http://www.womenshealth.gov/publications/our-publications/fact-sheet/trichomoniasis.html#|website=Office on Women's Health|accessdate=ngày 21 tháng 3 năm 2016|date=ngày 31 tháng 8 năm 2015}}</ref> Khoảng 20% số người bị nhiễm bệnh lại sau 3 tháng điều trị.


Có khoảng 58 ca nhiễm bệnh này trong năm 2013.<ref name="GBD2015">{{Chú thích tạp chí}}</ref> Tại Hoa Kỳ có khoảng 2 triệu phụ nữ mắc bệnh, với tỷ lệ nữ mắc nhiều hơn nam. ''Trichomonas vaginalis'' được Alfred Donné phát hiện năm 1836,<ref name="Chú thích sách">{{Chú thích sách}}</ref> và được khẳng định là nguyên nhân gây bệnh này năm 1916.<ref name="Chú thích sách"/>
Có khoảng 58 triệu ca nhiễm bệnh này trong năm 2013.<ref name=GBD2015>{{cite journal|last1=Global Burden of Disease Study 2013|first1=Collaborators|title=Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 301 acute and chronic diseases and injuries in 188 countries, 1990-2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013.|journal=Lancet (London, England)|date=22 August 2015|volume=386|issue=9995|pages=743–800|pmid=26063472|doi=10.1016/s0140-6736(15)60692-4|pmc=4561509}}</ref> Tại Hoa Kỳ có khoảng 2 triệu phụ nữ mắc bệnh, với tỷ lệ nữ mắc nhiều hơn nam. ''Trichomonas vaginalis'' được Alfred Donné phát hiện năm 1836,<ref>{{cite book|last1=Wiser|first1=Mark|title=Protozoa and Human Disease|date=2010|publisher=Garland Science|isbn=9781136738166|page=60|url=https://books.google.ca/books?id=zjEWBAAAQBAJ&pg=PA60}}</ref> và được khẳng định là nguyên nhân gây bệnh này năm 1916.<ref>{{cite book|last1=Pearson|first1=Richard D.|title=Principles and Practice of Clinical Parasitology.|date=2001|publisher=John Wiley & Sons|location=Chichester|isbn=9780470851722|page=243|url=https://books.google.ca/books?id=_BcNvch0jhAC&pg=PA243}}</ref>


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 03:46, ngày 21 tháng 3 năm 2017

Nhiễm trichomonas
Trichomoniasis
trich[1]
Micrograph showing a positive result for trichomoniasis. A trichomonas organism is seen on the top-right of the image.
Chuyên khoaBệnh phụ khoa
ICD-10A59
ICD-9-CM131,007.3
DiseasesDB13334
MedlinePlus001331
eMedicinemed/2308 emerg/613
MeSHD014246

Nhiễm trichomonas là một bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng Trichomonas vaginalis gây ra.[2] Khoảng 70% phụ nữ và nam giới không có triệu chứng khi bị nhiễm bệnh. Khi các triệu chứng xảy ra, chúng thường bắt đầu từ 5 đến 28 ngày sau khi phơi nhiễm. Các triệu chứng có thể bao gồm ngứa vùng sinh dục, tiết ra khí hư có mùi hôi,  cảm giác bỏng khi tiểu tiện, và đau khi quan hệ tình dục. Nhiễm bệnh này làm tăng nguy cơ mắc bệnh HIV/AIDS. Nó cũng có thể gây ra biến chứng khi thai nghén.

Nhiễm trrichomonas là một bệnh lây truyền qua đường tình dục, thường lây lan qua quan hệ tình dục qua âm đạo, qua miệng hoặc hậu môn. Nó cũng có thể lây lan qua việc sờ mó bộ phận sinh dục. Những người bị nhiễm bệnh có thể lây lan bệnh ngay cả khi triệu chứng không có. Chẩn đoán bằng cách tìm ký sinh trùng trong dịch âm đạo sử dụng kính hiển vi,Nuôi âm đạo hoặc nước tiểu, hoặc xét nghiệm DNA của ký sinh trùng. Nếu có bệnh thì việc kiểm tra các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác cần được thực hiện.

Phương pháp phòng ngừa bao gồm không quan hệ tình dục, sử dụng bao cao su, không douching, và phải kiểm tra bệnh lây nhiễm tình dục trước khi quan hệ tình dục với một bạn tình mới. Trichomonas có thể chữa bằng kháng sinh, hoặc metronidazole hoặc tinidazole. Bạn tình cũng cần chữa bằng các thuốc trên.[1] Khoảng 20% số người bị nhiễm bệnh lại sau 3 tháng điều trị.

Có khoảng 58 triệu ca nhiễm bệnh này trong năm 2013.[3] Tại Hoa Kỳ có khoảng 2 triệu phụ nữ mắc bệnh, với tỷ lệ nữ mắc nhiều hơn nam. Trichomonas vaginalis được Alfred Donné phát hiện năm 1836,[4] và được khẳng định là nguyên nhân gây bệnh này năm 1916.[5]

Tham khảo

  1. ^ a b “Trichomoniasis”. Office on Women's Health. ngày 31 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2016.
  2. ^ “Trichomoniasis - CDC Fact Sheet”. CDC. ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ Global Burden of Disease Study 2013, Collaborators (22 tháng 8 năm 2015). “Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 301 acute and chronic diseases and injuries in 188 countries, 1990-2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013”. Lancet (London, England). 386 (9995): 743–800. doi:10.1016/s0140-6736(15)60692-4. PMC 4561509. PMID 26063472.
  4. ^ Wiser, Mark (2010). Protozoa and Human Disease. Garland Science. tr. 60. ISBN 9781136738166.
  5. ^ Pearson, Richard D. (2001). Principles and Practice of Clinical Parasitology. Chichester: John Wiley & Sons. tr. 243. ISBN 9780470851722.