Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thu nhập quốc dân”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Thành phần: Lỗi chính tả
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Miêu tả thu nhập quốc dân chưa chính xác
Dòng 1: Dòng 1:
'''Thu nhập quốc dân''' (''Gross national income'' – ''GNI'') là [[chỉ số kinh tế]] xác định tổng thu nhập của một [[quốc gia]] trong một thời gian, thường là một năm. Đây là chỉ tiêu đo thực lực của quốc gia.<ref name="daitudien">http://daitudien.net/kinh-te-hoc/kinh-te-hoc-ve-thu-nhap-quoc-dan.html</ref> Thu nhập quốc dân tương tự như [[Tổng sản lượng quốc gia]] – GNP, chỉ khác biệt ở chỗ GNP không trừ đi [[thuế gián thu]]. Ví dụ, lợi nhuận của một công ty [[Hoa Kỳ|Mỹ]] hoạt động tại Anh sẽ được tính vào [[Tổng sản lượng quốc gia|GNI]] của Mỹ và [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP]] của Anh, không tính vào GNI của Anh hay GDP của Mỹ.
'''Thu nhập quốc dân''' (''Gross national income'' – ''GNI'') là [[chỉ số kinh tế]] xác định tổng thu nhập của một [[quốc gia]] trong một thời gian, thường là một năm. Đây là chỉ tiêu đo thực lực của quốc gia.<ref name="daitudien">http://daitudien.net/kinh-te-hoc/kinh-te-hoc-ve-thu-nhap-quoc-dan.html</ref> Thu nhập quốc dân tương tự như [[Tổng sản lượng quốc gia]] – GNP, chỉ khác biệt ở chỗ GNP không trừ đi [[thuế gián thu]] và khấu hao. Ví dụ, lợi nhuận của một công ty [[Hoa Kỳ|Mỹ]] hoạt động tại Anh sẽ được tính vào [[Tổng sản lượng quốc gia|GNI]] của Mỹ và [[Tổng sản phẩm nội địa|GDP]] của Anh, không tính vào GNI của Anh hay GDP của Mỹ.
==Thành phần==
==Thành phần==
Nó bao gồm tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ tạo ra trong quốc gia (chính là [[Tổng sản phẩm nội địa]] - GDP), cộng với thu nhập nhận được từ bên ngoài (chủ yếu là lãi vay và [[cổ tức]]), trừ đi những khoản tương tự phải trả ra bên ngoài .
Nó bao gồm tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ tạo ra trong quốc gia (chính là [[Tổng sản phẩm nội địa]] - GDP), cộng với thu nhập nhận được từ bên ngoài (chủ yếu là lãi vay và [[cổ tức]]), trừ đi những khoản tương tự phải trả ra bên ngoài .

Phiên bản lúc 15:16, ngày 26 tháng 3 năm 2017

Thu nhập quốc dân (Gross national incomeGNI) là chỉ số kinh tế xác định tổng thu nhập của một quốc gia trong một thời gian, thường là một năm. Đây là chỉ tiêu đo thực lực của quốc gia.[1] Thu nhập quốc dân tương tự như Tổng sản lượng quốc gia – GNP, chỉ khác biệt ở chỗ GNP không trừ đi thuế gián thu và khấu hao. Ví dụ, lợi nhuận của một công ty Mỹ hoạt động tại Anh sẽ được tính vào GNI của Mỹ và GDP của Anh, không tính vào GNI của Anh hay GDP của Mỹ.

Thành phần

Nó bao gồm tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ tạo ra trong quốc gia (chính là Tổng sản phẩm nội địa - GDP), cộng với thu nhập nhận được từ bên ngoài (chủ yếu là lãi vay và cổ tức), trừ đi những khoản tương tự phải trả ra bên ngoài .

Thu nhập quốc dân bao gồm: chi tiêu dùng cá nhân, tổng đầu tư của dân cư, chi tiêu dùng của chính phủ, thu nhập thuần từ tài sản ở nước ngoài (sau khi trừ các thuế), và tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu và trừ đi hai khoản: tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu và thuế gián thu.

Cách tính toán[1]

Liên hợp quốc đưa ra hai hệ thống thống kê phục vụ cho việc tính toán thu nhập quốc dân:

Nói chung, hai hệ thống này khác nhau về bản chất.

Chú thích