Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tàu con rùa”
n Thay tập tin Korea-arms2.gif bằng tập tin Coat_of_arms_of_Joseon_Korea.gif. |
n robot Thêm: pl:Geo-bukseon |
||
Dòng 102: | Dòng 102: | ||
[[ja:亀甲船]] |
[[ja:亀甲船]] |
||
[[no:Geobukseon]] |
[[no:Geobukseon]] |
||
[[pl:Geo-bukseon]] |
|||
[[pt:Navios Tartaruga]] |
[[pt:Navios Tartaruga]] |
||
[[ru:Корабль-черепаха]] |
[[ru:Корабль-черепаха]] |
Phiên bản lúc 21:21, ngày 11 tháng 11 năm 2010
A turtle ship replica at the War Memorial in Seoul (the historical existence of the ironclad roof is disputed).
| |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi |
list error: <br /> list (help) Turtle boat (Geobukseon) |
Xưởng đóng tàu | Yi Sun-sin, Lt. Na Dae Yong |
Bên khai thác | Joseon Dynasty |
Thời gian đóng tàu | khoảng năm 1590 |
Thời gian phục vụ |
list error: <br /> list (help) Circa 19th century Saw action actively during Japanese invasions of Korea (1592–1598) |
Hoàn thành | 20-40 units deployed, |
Bị mất | unknown number sank in Battle of Sacheon (1592) |
Giữ lại | replicas only in museums |
Lịch sử | |
Tập tin:Coat of arms of Joseon Korea.gif | |
Đặt lườn | 12 tháng 3 năm 1592 |
Hạ thủy | 27 tháng 3 năm 1592 |
Hoạt động | 15 tháng 5 năm 1592 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Panokseon type |
Chiều dài | 100 to 120 feet |
Sườn ngang | 30 to 40 feet |
Động cơ đẩy | 80 oarsmen |
Thủy thủ đoàn tối đa | 50 soldiers |
Vũ khí | sulfur gas thrower, iron spikes, 11 cannons |
Ghi chú | in full operational conditions cannons ranged between 200 yds to 600 yds |
Tàu con rùa | |
Hangul | 거북선 |
---|---|
Hanja | 龜背船 |
Romaja quốc ngữ | Geobukseon |
McCune–Reischauer | Kŏbuksŏn |
Tàu con rùa (Hanja: 龜背船, Hán-Việt: quy bối thuyền, thuyền mai rùa, nhiều khi chỉ viết là 龜船, quy thuyền, thuyền rùa; romaja quốc ngữ: Geobukseon), là một loại tàu chiến lớn thuộc lớp Panokseon của Triều Tiên đã được sử dụng liên tục bởi Hải quân Hoàng gia Triều Tiên trong thời kỳ Nhà Triều Tiên từ đầu thế kỷ 15 cho đến thế kỷ 19.
Theo các tài liệu tham khảo đầu tiên, thế hệ tàu con rùa đầu tiên được gọi là Gwiseon (귀선 ), đến từ tài liệu ghi chép năm 1413 và 1415 trong Biên niên sử của triều đại Joseon, trong đó đề cập đến trận chiến giữa một gwiseon và một tàu chiến Nhật Bản. Tuy nhiên, các tàu con rùa đầu tiên đã không được sử dụng do tính trù bị của hải quân của Hàn Quốc giảm trong một thời gian dài tương đối hòa bình.
Tàu con rùa tham gia vào nhiều chiến công chống lại hải quân Nhật Bản trong cuộc xâm lược Triều Tiên (1592-1598) của Toyotomi Hideyoshi, gây tổn thất nặng cho quân Nhật. Tuy nhiên, vai trò lịch sử của họ có thể đã được phóng đại do "toàn bộ hạm đội Triều Tiên có lẽ đã không có hơn nửa tá tàu con rùa hoạt động tại một thời điểm". Đô đốc Triều Tiên Yi Sun-sin được cho là người thiết kế con tàu. Các tàu rùa của ông được trang bị ít nhất là năm khẩu pháo. Điểm nổi bật nhất của các con tàu này là chúng được che kín bởi các tấm ván và có gai sắt để ngăn cản kẻ thù cố gắng lên tàu.
Ghi chú
- ^ The first account is in the "Annals of King Taejong", Year 13, early in the 5th lunar month.
- ^ “Admiral Yi Soon-shin and the Turtle Ship”. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2006.