Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bùi Văn Huấn”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
'''Bùi Văn Huấn''' (sinh năm 1945) là một sĩ quan cấp cao trong [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]], hàm [[Thượng tướng]], nguyên Ủy viên Trung ương Đảng ( |
'''Bùi Văn Huấn''' (sinh năm 1945) là một sĩ quan cấp cao trong [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]], hàm [[Thượng tướng]], nguyên Ủy viên Trung ương Đảng khóa VIII,IX,X (1996-2011), nguyên [[Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam|Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị]] (2003-2011).<ref name=":0">{{Chú thích web|url = http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30147&cn_id=198924|title = DANH SÁCH BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ IX}}</ref><ref>{{Chú thích web|url = http://www.qdnd.vn/qdndsite/vi-vn/61/43/cuoc-thi-viet-nhung-tam-guong-binh-di-ma-cao-quy-lan-thu-6-2014/vi-tuong-va-nhung-suy-nghi-ve-truong-sa/321758.html|title = Vị tướng và những suy nghĩ về Trường Sa}}</ref> |
||
== Thân thế và sự nghiệp == |
== Thân thế và sự nghiệp == |
||
Năm 1961, ông tham gia tự vệ mật, hoạt động trong lòng địch tại thị xã Long Xuyên, được kết nạp vào Đoàn Thanh niên Lao động. Năm 1964, từ chiến sĩ ông tích cực hoạt động, dần được cất nhắc lên Trung đội trưởng, Bí thư chi bộ Đội Biệt động thị xã và năm 1970 là Chính trị viên phó Thị đội Long Xuyên. |
|||
Năm 2001, bổ nhiệm giữ chức Phó Tư lệnh về chính trị [[Quân khu 9, Quân đội Nhân dân Việt Nam|Quân khu 9]]<ref name=":0" /> |
|||
Đầu năm 1971, ông là Chính trị viên Đại đội trinh sát tỉnh; rồi Chính trị viên Đại đội 1 - Tiểu đoàn 512, Phó Chính trị viên Tiểu đoàn, Đảng uỷ viên Tiểu đoàn 512, Bí thư Đảng uỷ tiểu đoàn, Đảng uỷ viên Đảng uỷ Quân sự tỉnh An Giang. Ông cùng lực lượng vũ trang và nhân dân An Giang giải phóng tỉnh nhà ngày 30/4/1975. |
|||
Tháng 6/1977, ông được cử làm Chủ nhiệm Chính trị, Phó Chính uỷ rồi Phó Chính uỷ I, Phó Bí thư Đảng uỷ Trung đoàn 162. Đầu tháng 8/1980, ông được bổ nhiệm Thiếu tá, Phó Tham mưu trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh An Giang. |
|||
Đầu năm 1982, ông được bổ nhiệm Trung tá, Phó Chỉ huy trưởng/Tham mưu trưởng Đoàn 9905, Đảng uỷ viên Đảng uỷ Quân sự tỉnh An Giang . |
|||
Đầu năm 1983, ông được bổ nhiệm Phó Chủ nhiệm Chính trị Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh An Giang. |
|||
Tháng 8/1984, ông được bổ nhiệm Đại tá, Chủ nhiệm Chính trị, Phó Chỉ huy trưởng về chính trị, Phó Bí thư Đảng uỷ Quân sự tỉnh An Giang và được bầu vào Ban Chấp hành Đảng Bộ tỉnh An Giang. |
|||
Đến tháng 10/1989, ông được bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh An Giang, Phó Bí thư Đảng uỷ Quân sự tỉnh và được bầu vào Ban Thường vụ Tỉnh uỷ An Giang. |
|||
Cuối năm 1993, ông được điều lên Quân khu IX giữ chức vụ Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 9. |
|||
Tháng 7/1995, ông được bổ nhiệm chức vụ Phó Tư lệnh về chính trị Quân khu 9 . |
|||
Tháng 7-1996 ông được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII(1996-2001). |
|||
Năm 2003, bổ nhiệm giữ chức [[Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam|Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị]]<ref>{{Chú thích web|url = http://www.soyte.hanoi.gov.vn/Default.aspx?u=dt&id=1745|title = Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã bầu 160 Uỷ viên chính thức, 21 Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương khoá X.}}</ref> |
Năm 2003, bổ nhiệm giữ chức [[Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam|Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị]]<ref>{{Chú thích web|url = http://www.soyte.hanoi.gov.vn/Default.aspx?u=dt&id=1745|title = Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã bầu 160 Uỷ viên chính thức, 21 Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương khoá X.}}</ref> |
||
Dòng 8: | Dòng 26: | ||
Năm 2011, ông nghỉ hưu. |
Năm 2011, ông nghỉ hưu. |
||
Thiếu tướng, [[Trung tướng]] ( |
Thiếu tướng(1998), [[Trung tướng]] (2003), [[Thượng tướng]] (2009) |
||
== Chú thích == |
== Chú thích == |
Phiên bản lúc 22:32, ngày 21 tháng 12 năm 2017
Bùi Văn Huấn (sinh năm 1945) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng khóa VIII,IX,X (1996-2011), nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2003-2011).[1][2]
Thân thế và sự nghiệp
Năm 1961, ông tham gia tự vệ mật, hoạt động trong lòng địch tại thị xã Long Xuyên, được kết nạp vào Đoàn Thanh niên Lao động. Năm 1964, từ chiến sĩ ông tích cực hoạt động, dần được cất nhắc lên Trung đội trưởng, Bí thư chi bộ Đội Biệt động thị xã và năm 1970 là Chính trị viên phó Thị đội Long Xuyên.
Đầu năm 1971, ông là Chính trị viên Đại đội trinh sát tỉnh; rồi Chính trị viên Đại đội 1 - Tiểu đoàn 512, Phó Chính trị viên Tiểu đoàn, Đảng uỷ viên Tiểu đoàn 512, Bí thư Đảng uỷ tiểu đoàn, Đảng uỷ viên Đảng uỷ Quân sự tỉnh An Giang. Ông cùng lực lượng vũ trang và nhân dân An Giang giải phóng tỉnh nhà ngày 30/4/1975.
Tháng 6/1977, ông được cử làm Chủ nhiệm Chính trị, Phó Chính uỷ rồi Phó Chính uỷ I, Phó Bí thư Đảng uỷ Trung đoàn 162. Đầu tháng 8/1980, ông được bổ nhiệm Thiếu tá, Phó Tham mưu trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh An Giang.
Đầu năm 1982, ông được bổ nhiệm Trung tá, Phó Chỉ huy trưởng/Tham mưu trưởng Đoàn 9905, Đảng uỷ viên Đảng uỷ Quân sự tỉnh An Giang .
Đầu năm 1983, ông được bổ nhiệm Phó Chủ nhiệm Chính trị Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh An Giang.
Tháng 8/1984, ông được bổ nhiệm Đại tá, Chủ nhiệm Chính trị, Phó Chỉ huy trưởng về chính trị, Phó Bí thư Đảng uỷ Quân sự tỉnh An Giang và được bầu vào Ban Chấp hành Đảng Bộ tỉnh An Giang.
Đến tháng 10/1989, ông được bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh An Giang, Phó Bí thư Đảng uỷ Quân sự tỉnh và được bầu vào Ban Thường vụ Tỉnh uỷ An Giang.
Cuối năm 1993, ông được điều lên Quân khu IX giữ chức vụ Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 9.
Tháng 7/1995, ông được bổ nhiệm chức vụ Phó Tư lệnh về chính trị Quân khu 9 .
Tháng 7-1996 ông được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII(1996-2001).
Năm 2003, bổ nhiệm giữ chức Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị[3]
Năm 2011, ông nghỉ hưu.
Thiếu tướng(1998), Trung tướng (2003), Thượng tướng (2009)