Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Đình Nhã”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 31: | Dòng 31: | ||
Sau đó học Đại học luật tại Trường Đại học Tổng hợp Bacu, Adecbaizan, Liên Xô (cũ). |
Sau đó học Đại học luật tại Trường Đại học Tổng hợp Bacu, Adecbaizan, Liên Xô (cũ). |
||
Về nước, Ông công tác tại Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) |
Về nước, Ông công tác tại Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) - chuyên viên nghiên cứu pháp luật. |
||
Năm 1987 |
Năm 1983 – 1987,Ông là nghiên cứu sinh tại Khoa Tội phạm học, Học viện Bộ Nội vụ, Liên Xô (cũ). |
||
Năm 1987 ông công tác tại Vụ Pháp chế, Bộ Công an. |
|||
Năm 1991, Thiếu tá, được bổ nhiệm Trưởng phòng. |
|||
Năm |
Năm 1991, Ông được bổ nhiệm Trưởng phòng,Vụ Pháp chế, Bộ Công an. |
||
Năm |
Năm 1994, Trung tá, được bổ nhiệm Phó Vụ trưởng,Vụ Pháp chế, Bộ Công an. |
||
Năm 1998, Th===được bổ nhiệm Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ Công an. |
|||
Năm 2001 được thăng quân hàm Đại tá. |
Năm 2001 được thăng quân hàm Đại tá. |
Phiên bản lúc 17:30, ngày 24 tháng 6 năm 2018
Trần Đình Nhã | |
---|---|
Sinh | 18 tháng 1, 1955 Xã Thạch Hải, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh |
Năm tại ngũ | từ 1978 |
Quân hàm | Trung tướng |
Đơn vị | Bộ Công an |
Công việc khác | Đại biểu quốc hội khóa XII và XIII |
Trần Đình Nhã (sinh ngày: 18/01/1955) là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội khóa XIII.[1][2]
Tiểu sử
Năm sinh: 18/01/1955
Quê quán: xã Thạch Hải, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Năm 1972-1978, Ông học tiếng Nga tại Trường Đại học Tổng hợp Kiep, Ucơraina, thuộc Liên Xô (cũ).
Sau đó học Đại học luật tại Trường Đại học Tổng hợp Bacu, Adecbaizan, Liên Xô (cũ).
Về nước, Ông công tác tại Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) - chuyên viên nghiên cứu pháp luật.
Năm 1983 – 1987,Ông là nghiên cứu sinh tại Khoa Tội phạm học, Học viện Bộ Nội vụ, Liên Xô (cũ).
Năm 1987 ông công tác tại Vụ Pháp chế, Bộ Công an.
Năm 1991, Ông được bổ nhiệm Trưởng phòng,Vụ Pháp chế, Bộ Công an.
Năm 1994, Trung tá, được bổ nhiệm Phó Vụ trưởng,Vụ Pháp chế, Bộ Công an.
Năm 1998, Th===được bổ nhiệm Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ Công an.
Năm 2001 được thăng quân hàm Đại tá.
Năm 2002, Ông được phong Phó Giáo sư và năm 2006 được phong cấp hàm Thiếu tướng Công an nhân dân.
Từ năm 2003 - 2007, Ông là Bí thư Đảng ủy Vụ Pháp chế, Bộ Công an.
Từ năm 2001 - 2009 là Ủy viên thường vụ Trung ương Hội Luật gia Việt Nam.
Từ tháng 5/2007, Ông là đại biểu Quốc hội khóa XII. Tháng 7/2007, ông được Quốc hội bầu làm Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội khóa XII.
Năm 2011, Ông tiếp tục được bầu là đại biểu Quốc hội khóa XIII và giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội khóa XIII. Ông là Phó trưởng Ban biên tập Hiến pháp năm 2013 (sửa đổi).
Năm 2013, Ông được phong cấp hàm Trung tướng Công an nhân dân.
Ông là đại biểu Quốc hội Khóa XII (ứng cử tại Bà Rịa-Vũng Tàu) và Khóa XIII (ứng cử tại tỉnh Thừa Thiên Huế).[3]
<tbody></tbody>Tham khảo
- ^ http://qhhdthuathienhue.gov.vn/?mod=view&cid=17&pid=110&id=2792&pdiv=1
- ^ http://www.na.gov.vn/htx/Vietnamese/C1336/default.asp?sAction=DETAIL_PERS&intPersID=2076#82DUsmX2Rhhi
- ^ “Công bố quyết định của Thủ tướng Chính phủ thăng cấp bậc hàm cấp Tướng Công an nhân dân”. 7 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
- Sinh năm 1955
- Nhân vật còn sống
- Sơ khai nhân vật quân sự Việt Nam
- Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XII
- Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII
- Người Hà Tĩnh
- Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII Thừa Thiên - Huế
- Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam
- Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XII Bà Rịa - Vũng Tàu
- Họ Trần Việt Nam