Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Arnoglossus imperialis”
←Trang mới: “{{tiêu đề nghiêng}} {{Speciesbox | status = LC | status_system = IUCN3.1 | status_ref = <ref name = IUCN>{{cite journal | author = Munroe, T.A. | year =2010…” |
|||
Dòng 16: | Dòng 16: | ||
==Mô tả== |
==Mô tả== |
||
Arnoglossus imperialis là loài cá thân bẹt có mỏ ngắn, ngắn hơn đường kính mắt. Đôi mắt được ngăn cách bởi một dãy xương với mắt dưới hơi nằm phía trước mắt trên. Nó có 95-106 tia vây ở [[vây lưng]] và 74-82 tia vây ở [[vây hậu môn]], con đực có tia vây lưng thứ hai đến thứ sáu kéo dài và dày lên, và ở con cái là từ tia vây thứ hai đến thứ năm. [[Cơ quan đường bên]] có 51-66 vảy và đường cong phía trên [[vây ngực]]. Vùng quanh mắt có màu xám hoặc hơi nâu với các đốm đen, không đều; có một số đốm nhỏ hoặc đốm trên vây và ở con đực có một đốm đen riêng biệt ở phần sau của vây bụng; ở con cái, điểm này nhạt hơn và thường không rõ ràng. Chúng trưởng thành đạt chiều dài đến chiều dài tiêu chuẩn khoảng 25 cm.<ref name = MSIP>{{cite web | url = http://species-identification.org/species.php?species_group=fnam&id=1964 | title = Fishes of the NE Atlantic and Mediterranean | accessdate = 18 March 2018 | publisher = ETI Bioinformatics | work = Marine Species Identification Portal | editor = J.C. Hureau | page = Scaldfish (''Arnoglossus imperialis'')}}</ref><ref name = FAO>{{cite web | url = http://www.fao.org/tempref/docrep/fao/009/x3478e/x3478e15.pdf | title = Guide to species | accessdate = 19 March 2018 | publisher = [[Food and Agriculture Organization]]}}</ref> |
|||
==Phân bố loài== |
==Phân bố loài== |
Phiên bản lúc 17:08, ngày 21 tháng 11 năm 2019
Arnoglossus imperialis | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Pleuronectiformes |
Họ: | Bothidae |
Chi: | Arnoglossus |
Loài: | A. imperialis
|
Danh pháp hai phần | |
Arnoglossus imperialis (Rafinesque, 1810)[2] | |
Các đồng nghĩa[2] | |
|
Arnoglossus imperialis là loài cá thân bẹt thuộc họ cá bơn mắt trái Bothidae. Nó xuất hiện ở phía đông Đại Tây Dương từ Scotland phía nam đến Namibia, kéo dài sang phía tây Địa Trung Hải. Loài sinh vật đáy này đôi khi được đánh bắt bằng cách khai thác nhưng ít được những người ngư dân quan tâm.
Mô tả
Arnoglossus imperialis là loài cá thân bẹt có mỏ ngắn, ngắn hơn đường kính mắt. Đôi mắt được ngăn cách bởi một dãy xương với mắt dưới hơi nằm phía trước mắt trên. Nó có 95-106 tia vây ở vây lưng và 74-82 tia vây ở vây hậu môn, con đực có tia vây lưng thứ hai đến thứ sáu kéo dài và dày lên, và ở con cái là từ tia vây thứ hai đến thứ năm. Cơ quan đường bên có 51-66 vảy và đường cong phía trên vây ngực. Vùng quanh mắt có màu xám hoặc hơi nâu với các đốm đen, không đều; có một số đốm nhỏ hoặc đốm trên vây và ở con đực có một đốm đen riêng biệt ở phần sau của vây bụng; ở con cái, điểm này nhạt hơn và thường không rõ ràng. Chúng trưởng thành đạt chiều dài đến chiều dài tiêu chuẩn khoảng 25 cm.[3][4]
Phân bố loài
Arnoglossus imperialis sinh sống dọc theo phần lớn phía đông Đại Tây Dương từ Scotland phía nam đến Namibia,[5] bao gồm cả Azores. Loài cũng được tìm thấy ở Địa Trung Hải và Biển Đen.[1]
Tham khảo
- ^ a b Munroe, T.A. (2010). “Arnoglossus imperialis”. The IUCN Red List of Threatened Species. 2010: e.T154687A4606431. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T154687A4606431.en. Downloaded on 19 March 2018.
- ^ a b Nicolas Bailly (2008). Nicolas Bailly (biên tập). “Arnoglossus imperialis (Rafinesque, 1810)”. FishBase. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2018.
- ^ J.C. Hureau (biên tập). “Fishes of the NE Atlantic and Mediterranean”. Marine Species Identification Portal. ETI Bioinformatics. tr. Scaldfish (Arnoglossus imperialis). Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Guide to species” (PDF). Food and Agriculture Organization. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2018.
- ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2018). Arnoglossus imperialis trong FishBase. Phiên bản February 2018.