Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá tầm thìa Trung Quốc”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Gx
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
nguồn thông tin?
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 1: Dòng 1:
{{Taxobox
{{Taxobox
| name = ''Psephurus gladius''
| name = ''Psephurus gladius''
| status = EX
| status = EW
| extinct = 2020
| status_system = iucn3.1
| status_system = iucn3.1
| image = Psephurus gladius.jpg
| image = Psephurus gladius.jpg
Dòng 40: Dòng 39:
| date = ngày 12 tháng 1 năm 2007 | url = http://english.cri.cn/2946/2007/01/12/272@184212.htm
| date = ngày 12 tháng 1 năm 2007 | url = http://english.cri.cn/2946/2007/01/12/272@184212.htm
| accessdate = ngày 29 tháng 9 năm 2009}}</ref>
| accessdate = ngày 29 tháng 9 năm 2009}}</ref>


Đầu năm 2020. Loài cá này bị tuyệt chủng sau khi cá thể cuối cùng đã chết.

<br />


==Tham khảo==
==Tham khảo==

Phiên bản lúc 01:21, ngày 21 tháng 6 năm 2020

Psephurus gladius
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acipenseriformes
Họ (familia)Polyodontidae
Chi (genus)Psephurus
Günther, 1873
Loài (species)P. gladius
Danh pháp hai phần
Psephurus gladius
(E. von Martens, 1862)
Danh pháp đồng nghĩa

Polyodon gladius

Polyodon angustifolium

Cá tầm thìa Trung Quốc, Psephurus gladius (giản thể: 白鲟; phồn thể: 白鱘; bính âm: báixún), còn được gọi là Cá kiếm Trung Quốc, là một trong những cá nước ngọt lớn nhất. Đây là một trong hai loài cá tầm thìa còn tồn tại, loài còn lại là cá tầm thìa Mỹ (Polyodon spathula). Nó cũng được gọi là "cá voi" (象鱼; Xiangyu) vì mõm của nó giống như một cái vòi voi. Nó đôi khi được ghi lại trong cổ điển Trung Quốc như Wei -fish (鲔). Chất thơ hơn, nó đôi khi được gọi là "gấu trúc của các con sông", không phải vì bất kỳ sự tương đồng vật lý tới gấu trúc, nhưng vì sự hiếm có của nó và tình trạng được bảo vệ.

Bụng của nó là màu trắng và màu xám. Chúng sống chủ yếu ở phần trung hoặc hạ lưu của sông Dương Tử (Trường Giang), đôi khi trong hồ lớn. Chúng ăn các loài cá khác, cũng như một lượng nhỏ cua và tôm. Cá tầm thìa Trung Quốc thành thục khi bảy hay tám tuổi, với chiều dài cơ thể điển hình 2 mét và trọng lượng 25 kg.

Người ta nói rằng nhà động vật học Bỉnh Chí (秉志) ghi lại vào những năm 1950, một số ngư dân đã bắt được một con cá tầm thìa dài 7 mét, mặc dù tính xác thực của câu chuyện chưa được xác nhận. Người ta nói rằng cá tầm thìa Trung Quốc có thể tăng trưởng đến 7 mét (23 ft) và nặng 500 cân (1,100 lb), nhưng rất ít nghiên cứu về kích thước tối đa có thể được tiến hành do sự khan hiếm của chúng.

Do đánh bắt quá mức, cá tầm thìa Trung Quốc đã bị tuyệt chủng trong tự nhiên. Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chính thức công nhận tình trạng cực kì nguy cấp vào năm 1983 để ngăn chặn đánh bắt cá non và trưởng thành. Nó cũng bị đe dọa bởi các đập (như đập Tam Hiệp) bị phân chia dân số thành các nhóm bị cô lập. Cá rất hiếm thấy, gần đây đã dấy lên lo ngại rằng loài này có thể đã bị tuyệt chủng. Trong quá trình tìm kiếm ba năm thực hiện từ 2006-2008 một nhóm nghiên cứu từ Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc Thủy sản tại Kinh Châu không tìm thấy ngay cả một mẫu.[1] Xác nhận trông thấy cuối cùng của cá sống xảy ra ngày 24 tháng 1 năm 2003 trên sông Dương Tử.[1] Tuy nhiên, một con cá 3,6 mét, 250 kg bị bắt do đánh bắt cá bất hợp pháp vào ngày 08 tháng 1 năm 2007, tại vùng quê Gia Ngư. Người dân địa phương đã liên lạc với các quan chức, mọi người đổ xô đến vùng đó. Zeb Hogan của Monster Fish trên National Geographic Channel và các nhà bảo tồn khác chuyển cá đến một hồ giữ, hy vọng rằng nó sẽ tồn tại. Nhưng ngay sau đó nó đã chết do chấn thương không thể phục hồi.[2]

Tham khảo

  1. ^ a b Bourton, Jody (ngày 29 tháng 9 năm 2009). “Giant fish 'verges on extinction'. BBC News. London: BBC. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2009.
  2. ^ “Chinese Paddlefish Dies in Illegal Fishing”. CRIENGLISH.com. China Radio International. ngày 12 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2009.
  • Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Psephurus gladius trên FishBase. Phiên bản tháng July năm 2010.
  • Sturgeon Specialist Group (1996). Psephurus gladius. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2006. Listed as Critically Endangered (CR A2cd v2.3)

Liên kết ngoài