Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Alpha Centauri”
n r2.7.1) (Bot: Thêm ms:Alpha Centauri |
|||
Dòng 177: | Dòng 177: | ||
[[fi:Alfa Centauri]] |
[[fi:Alfa Centauri]] |
||
[[sv:Alfa Centauri]] |
[[sv:Alfa Centauri]] |
||
[[th:Alpha Centauri]] |
|||
[[tt:Риҗел Кентавр]] |
[[tt:Риҗел Кентавр]] |
||
[[tr:Alfa Centauri]] |
[[tr:Alfa Centauri]] |
Phiên bản lúc 06:16, ngày 20 tháng 10 năm 2012
Dữ liệu quan sát Kỷ nguyên J2000.0 Xuân phân J2000.0 | |
---|---|
Chòm sao | Centaurus |
Alpha Centauri A | |
Xích kinh | 14h 39m 36.4951s |
Xích vĩ | −60° 50′ 02.308″ |
Cấp sao biểu kiến (V) | −0,01 |
Alpha Centauri B | |
Xích kinh | 14h 39m 35.0803s |
Xích vĩ | −60° 50′ 13.761″ |
Cấp sao biểu kiến (V) | +1,33 |
Các đặc trưng | |
Kiểu quang phổ | G2V / K1V[3][4] |
Chỉ mục màu U-B | +0,23 / +0,63 |
Chỉ mục màu B-V | +0,69 / +0,90 |
Trắc lượng học thiên thể | |
Vận tốc xuyên tâm (Rv) | −21,6 km/s |
Chuyển động riêng (μ) | RA: −3.678,19 mas/năm Dec.: 481,84 mas/năm |
Thị sai (π) | 747.23 ± 1.17 mas |
Khoảng cách | 4.365 ± 0.007 ly (1.338 ± 0.002 pc) |
Cấp sao tuyệt đối (MV) | 4,38 / 5,71 |
Chi tiết | |
Alpha Centauri A | |
Khối lượng | 1,100[5] M☉ |
Bán kính | 1,227[5] R☉ |
Độ sáng | 1,519[5] L☉ |
Hấp dẫn bề mặt (log g) | 4,30[6] cgs |
Nhiệt độ | 5.790[5] K |
Độ kim loại | 151%[5] Mặt Trời |
Tự quay | 22 ngày[7] |
Tuổi | 4,85×109[5] năm |
Alpha Centauri B | |
Khối lượng | 0,907[5] M☉ |
Bán kính | 0,865[5] R☉ |
Độ sáng | 0,500[5] L☉ |
Hấp dẫn bề mặt (log g) | 4,37[6] cgs |
Nhiệt độ | 5.260[5] K |
Độ kim loại | 160%[5] Mặt Trời |
Tự quay | 41 ngày[7] |
Tuổi | 4,85×109[5] năm |
Các đặc điểm quỹ đạo[8] | |
Sao phụ | Alpha Centauri AB |
Chu kỳ (P) | 79,91 năm |
Bán trục lớn (a) | 17,57″ |
Độ lệch tâm (e) | 0,5179 |
Độ nghiêng (i) | 79,205° |
Kinh độ mọc (Ω) | 204,85° |
Kỷ nguyên điểm cận tinh (T) | 1875,66 |
Acgumen cận tinh (ω) (thứ cấp) | 231,65° |
Tên gọi khác | |
Rigil Kentaurus, Rigil Kent, Toliman, Bungula, FK5 538, CP(D)−60°5483, GC 19728, CCDM J14396-6050
α Cen A α¹ Centauri, GJ 559 A, HR 5459, HD 128620, GCTP 3309.00, LHS 50, SAO 252838, HIP 71683 α Cen B α² Centauri, GJ 559 B, HR 5460, HD 128621, LHS 51, HIP 71681 α Cen C (= Proxima Cen) LHS 49, HIP 70890 | |
Cơ sở dữ liệu tham chiếu | |
SIMBAD | dữ liệu |
ARICNS | dữ liệu |
Tọa độ: 14h 39m 36.4951s, −60° 50′ 02.308″ Alpha Centauri (α Centauri / α Cen); (còn được biết đến với các tên gọi Nam Môn Nhị[9], Rigil Kentaurus, Rigil Kent, Toliman) là một hệ thống sao đôi Alpha Centauri AB (α Cen AB) nằm ở phía bắc của chòm sao Bán Nhân Mã. Đối với mắt trần nó xuất hiện như một ngôi sao duy nhất, với độ sáng biểu kiến như là ngôi sao sáng thứ tư trên bầu trời đêm.
Alpha Centauri AB cách Mặt Trời 1,34 parsec hay 4,37 năm ánh sáng[10]. Hai ngôi sao này là những ngôi sao nằm gần Mặt Trời hơn cả, chỉ sau ngôi sao đồng hành của chúng là Proxima Centauri, nằm cách 2 ngôi sao này 0,21 năm ánh sáng, và ở khoảng cách 4,243 năm ánh sáng tính từ Mặt Trời.
Các định danh thành phần
"Alpha Centauri" là tên gọi đặt cho cái dường như là một ngôi sao đơn lẻ đối với mắt trần và là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao phương nam là Bán Nhân Mã (Centaurus). Với sự trợ giúp của kính viễn vọng, Alpha Centauri có thể được thấy như là một hệ thống sao đôi với quỹ đạo gần. Nó được gọi là hệ "Alpha Centauri AB", thường viết tắt là "α Centauri AB" hay "α Cen AB".
"Alpha Centauri A (α Cen A)" và "Alpha Centauri B (α Cen B)" là các ngôi sao đơn lẻ của hệ sao đôi, thường được định nghĩa để nhận dạng chúng như là các thành phần khác biệt của hệ sao đôi α Cen AB. Nhìn từ Trái Đất, còn có một sao đồng hành bổ sung nằm ở 2,18° cách xa từ hệ sao đôi AB, một khoảng cách lớn hơn so với khoảng chia tách đã quan sát giữa các sao A và B. Sao đồng hành này được gọi là "Proxima Centauri", "Proxima" hay "α Cen C". Nếu đủ sáng để nhìn mà không cần kính viễn vọng thì Proxima Centauri sẽ xuất hiện với mắt trần như là một ngôi sao tách biệt khỏi α Cen AB. Alpha Centauri AB và Proxima Centauri tạo thành một sao đôi quang học, và người ta cho rằng chúng có tương tác hấp dẫn với nhau. Chứng cứ trực tiếp rằng Proxima Centauri có một quỹ đạo elip điển hình của các sao đôi vẫn chưa được tìm thấy[11]
Ba sao thành phần này tạo thành một hệ sao ba, là "α Cen AB-C".
Hệ thống sao
Dưới mắt thường, Alpha Centauri xuất hiện như là một ngôi sao duy nhất có độ sáng biểu kiến −0.27v (sau Sirius, Canopus và xấp xỉ Arcturus)
Hành tinh trong hệ thống sao
Ngày 16 tháng 10 năm 2012, các nhà thiên văn ở ESO công bố phát hiện một hành tinh Alpha Centauri Bb có khối lượng xấp xỉ Trái Đất quay quanh sao Alpha Centauri B với chu kỳ 3,2 ngày.[12] Quỹ đạo của nó nằm rất gần ngôi sao khiến cho nó quá nóng để có thể phát triển các tiến trình sinh học. Đây là hành tinh đầu tiên được phát hiện trong hệ sao nằm gần hệ Mặt Trời nhất.
Xem thêm
Tham khảo
- ^ “LHS 50 -- High proper-motion Star”. Centre de Données astronomiques de Strasbourg. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2008. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ “LHS 51 -- High proper-motion Star”. Centre de Données astronomiques de Strasbourg. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2008. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ Hoffleit+ (1991). “The Stars of Centaurus”. Đài thiên văn Đại học Yale. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ Datin Kellie; Dewarf LE.; Guinan EF.; Carton JM. (tháng 1 năm 2009). “FUSE Observations of alpha Centauri B”. Hiệp hội thiên văn Mỹ. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) - ^ a b c d e f g h i j k l Kervella, Pierre (15 tháng 3 năm 2003). “A Family Portrait of the Alpha Centauri System”. ESO. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2008. Đã bỏ qua tham số không rõ
|coauthors=
(gợi ý|author=
) (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|accessdate=
(trợ giúp) - ^ a b Gilli G.; Israelian G.; Ecuvillon A.; Santos NC.; Mayor M. (2006). “Abundances of Refractory Elements in the Atmospheres of Stars with Extrasolar Planets”. Astronomy and Astrophysics. 449 (2): 723–36. doi:10.1051/0004-6361:20053850. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) - ^ a b Bazot, M.; Bouchy, F.; Kjeldsen, H.; Charpinet, S.; Laymand, M.; Vauclair, S. (2007). “Asteroseismology of α Centauri A. Evidence of rotational splitting”. Astronomy and Astrophysics. 470: 295–302. doi:10.1051/0004-6361:20065694.
- ^ Pourbaix, D.; Nidever, D.; McCarthy, C.; Butler, R. P.; Tinney, C. G.; Marcy, G. W.; Jones, H. R. A.; Penny, A. J.; Carter, B. D. (2002). “Constraining the difference in convective blueshift between the components of alpha Centauri with precise radial velocities”. Astronomy and Astrophysics. 386 (1): 208–85. doi:10.1051/0004-6361:20020287. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2008. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ Cách gọi của người Trung Quốc 南門二, ý chỉ ngôi sao thứ hai của cổng phía Nam
- ^ Söderhjelm, Staffan (1999). “Visual binary orbits and masses post Hipparcos”. Astronomy and Astrophysics. 341 (1): 121–40. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2008.
- ^ Mason, B.D. (2008). “Washington Visual Double Star Catalog, 2006.5 (WDS)”. Đài thiên văn hải quân Mỹ, Washington, D.C. Đã bỏ qua tham số không rõ
|coauthors=
(gợi ý|author=
) (trợ giúp) - ^ Planet Found in Nearest Star System to Earth
Liên kết ngoài
Tư liệu liên quan tới Alpha Centauri tại Wikimedia Commons