Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hồng tước tiên”
Đã lùi lại sửa đổi 9744025 của 89.156.80.154 (Thảo luận) |
|||
Dòng 48: | Dòng 48: | ||
{{link FA|en}} |
{{link FA|en}} |
||
{{Link FA|fr}} |
|||
[[id:Cikrak-peri agung]] |
[[id:Cikrak-peri agung]] |
||
[[cs:Modropláštník nádherný]] |
[[cs:Modropláštník nádherný]] |
Phiên bản lúc 07:52, ngày 16 tháng 1 năm 2013
Hồng tước tiên | |
---|---|
Con trống trong bộ lông mùa sinh sản phân loài cyaneus | |
Con trống – Victorian High Country | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Passeriformes |
Họ (familia) | Maluridae |
Chi (genus) | Malurus |
Loài (species) | M. cyaneus |
Danh pháp hai phần | |
Malurus cyaneus Ellis, 1782 | |
Bản đồ phân bố Hồng tước tiên M. c. cyanochlamys; M. c. cyaneus | |
Phân loài | |
|
Hồng tước tiên (danh pháp hai phần: Malurus cyaneus) là một loài chim thuộc họ Cú mèo. Hồng tước tiên phân bố chủ yếu ở đông nam Australia, hồng tước tiên hoặc kết thành đôi, hoặc quần hôn trong nhóm, trong đó một con đực thủ lĩnh sẽ làm chủ cơ hội sinh sản và từ 1 đến 4 con đực giúp việc sẽ kiêng giao phối để làm nhiệm vụ bảo mẫu cho các con non. Những kẻ giúp việc này thường là con trai của lứa sinh sản trước.
Mô tả
Hồng tước tiên dài 14 cm và nặng 8-13 g, [17] với con trống trung bình lớn hơn một chút so với con mái. Chiều dài đuôi trung bình là 5,9 cm , thuộc loại ngắn nhất trong chi này. Trung bình 9 mm trong phân loài cyaneus và mm 8 mm trong phân loài cyanochlamys, mỏ tương đối dài, hẹp và nhọn và rộng hơn tại chân mỏ. Mỏ rộng hơn là chiều sâu, mỏ tương tự như trong hình dạng của các loài chim khác bắt mồi bằng cách dò và mổ côn trùng ra khỏi nơi ở của chúng.
Tham khảo
- ^ BirdLife International (2012). “Malurus cyaneus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2012.