Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pyrotin”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:21.4240294
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{thiếu nguồn gốc}}
{{Infobox mineral
{{Infobox mineral
| name = Pyrotin
| name = Pyrotin
Dòng 30: Dòng 29:
| diaphaneity =
| diaphaneity =
| other = Từ tính yếu, khi nung nóng thì mạnh; không phát quang, không phóng xạ
| other = Từ tính yếu, khi nung nóng thì mạnh; không phát quang, không phóng xạ
| references = <ref name=mindat/><ref name=HBM>{{cite web|url=http://rruff.geo.arizona.edu/doclib/hom/pyrrhotite.pdf |format=PDF |title=Pyrrhotite |publisher=Rruff.geo.arizona.edu |accessdate=2015-07-10}}</ref><ref name=Webmin>{{cite web|url=http://www.webmineral.com/data/Pyrrhotite.shtml |title=Pyrrhotite Mineral Data |publisher=Webmineral.com |date= |accessdate=2015-07-10}}</ref>
}}
}}


Dòng 51: Dòng 51:
=== Dấu hiệu nhận biết ===
=== Dấu hiệu nhận biết ===
Đặc trưng của pyrotin là màu vàng thau, có sắc nâu tối, và có từ tính mạnh, trong số khoáng vật sunfua của Fe. Khoáng vật tan trong HCl sinh ra khí H<sub>2</sub>S.
Đặc trưng của pyrotin là màu vàng thau, có sắc nâu tối, và có từ tính mạnh, trong số khoáng vật sunfua của Fe. Khoáng vật tan trong HCl sinh ra khí H<sub>2</sub>S.

===Tính chất từ===
Ô mạng FeS lý tưởng như ô mạng của troilit thì không có từ tính. Các tính chất từ thay đổi theo hàm lượng sắt. Càng nhiều sắt, pyrrhotit sáu phương là [[phản sắt từ]]. Tuy nhiên, khi thiếu sắt ở dạng một nghiêng, Fe<sub>7</sub>S<sub>8</sub> là [[Feri từ]]<ref>Sagnotti, L., 2007, Iron Sulfides; in: Encyclopedia of Geomagnetism and Paleomagnetism; (Editors David Gubbins and Emilio Herrero-Bervera), Springer, 1054 pp., p. 454-459.</ref> [[Sắt từ]] được quan sát rộng rãi ở pyrrhotit do đó đóng góp vào sự có mặt của một hàm lượng lớn chỗ trống sắt (lên đến 20%) trong cấu trúc tinh thể. Các khoảng trống hạ cấp đối xứng của tinh thể. Tuy nhiên, các dạng một nghiêng của pyrrhotit nhìn chung giàu khuyết tật hơn các dạng sáu phương đối xứng hơn, và do đó có từ tính hơn.<ref>{{cite book|page=131|title=Innovations in Mineral and Coal Processing|author=Suna Atak, Güven Önal, Mehmet Sabri Çelik| publisher=Taylor & Francis| year=1998|isbn=90-5809-013-2|url=http://books.google.com/?id=fI8Yo0bX7BwC&pg=PA131}}</ref> Nhiệt độ đến 320&nbsp;°C, pyrrhotit mất tính chất từ, nó cũng bắt đầu phân hủy thành [[magnetit]]. Sự từ hóa bảo hòa của pyrrhotit là 0,12 [[Tesla (đơn vị)|tesla]].<ref>{{cite book|page=33|url=http://books.google.com/?id=WFBpOXSe8kQC&pg=PA33|title=Magnetic techniques for the treatment of materials|author=Jan Svoboda|publisher=Springer|year= 2004|isbn=1-4020-2038-4}}</ref>

== Nguồn gốc tạo quặng và mỏ đặc trưng ==
== Nguồn gốc tạo quặng và mỏ đặc trưng ==
Pyrotin thành tạo chủ yếu trong quá trinh nội sinh, liên quan tới các thành tao đá magma bazơ. Trong các đá magma bazơ, pyroytin thường cộng sinh với [[pentlandit]], [[chalcopyrit]].
Pyrotin thành tạo chủ yếu trong quá trinh nội sinh, liên quan tới các thành tao đá magma bazơ. Trong các đá magma bazơ, pyroytin thường cộng sinh với [[pentlandit]], [[chalcopyrit]].

Phiên bản lúc 04:42, ngày 12 tháng 2 năm 2016

Pyrotin
Pyrotin – Mỏ Santa Eulalia (Chihuahua) Mexico (7,5x7cm)
Thông tin chung
Thể loạiKhoáng vật
Công thức hóa họcsắt lưu huỳnh:Fe1-xS (x = 0 tới 0,2)
Hệ tinh thểsáu phương, 6/m2/m2/m và một nghiêng, 2/m
Nhận dạng
MàuĐồng, nâu sẫm
Dạng thường tinh thểTấm hoặc lăng trụ sáu phương; khối đến hạt
Cát khaiKhông thấy
Vết vỡKhông phẳng
Độ cứng Mohs3,5 - 4,5
ÁnhKim
Màu vết vạchXám sẫm-đen
Tỷ trọng riêng4,58 - 4,65, trung bình = 4,61
Chiết suấtĐục
Tính nóng chảy3
Độ hòa tanTan trong HCl
Các đặc điểm khácTừ tính yếu, khi nung nóng thì mạnh; không phát quang, không phóng xạ
Tham chiếu[1][2][3]

Pyrotin[4], hay nhóm pyrotin, là một khoáng vật sulfua sắt có công thức tổng quát Fe(1-x)S. Trong đó, FeS là khoáng vật cuối dải này có tên gọi là Troilit.

Từ nguyên

Tên gọi pyrotin có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp pyrros, nghĩa là sắc hồng đỏ hay màu ngọn lửa.[1]

Thành phần hóa học

Fe = 58,22% - 63,53%, trong công thức của pyrotin hệ số nguyên tử của Fe = 1-x, với x = 0,1-0,2, pyrotin với công thức trên là một biến thể đa hình kết tinh ở hệ sáu phương, còn biến thể có công thức là FeS là troilit cũng kết tinh ở hệ sáu phương, ngoài ra FeS còn có một biến thể khác kết tinh ở hệ một nghiêng. Trong thành phần pyrotin ngoài sắt và lưu huỳnh còn có các đồng hình khác như là Cu, Ni, Co.

Cấu trúc mạng tinh thể

Khoáng vật kết tinh ở hệ sáu phương, ô mạng cơ sở thuộc hệ nguyên thủy, nhóm đối xứng không gian, P63/MMC, các thông số ở mạng cơ sở a0 = b0 = 3,43; c0 = 5,68. Mô hình cấu trúc giống với khoáng vật nikenin (NiAs) trong đó Fe đóng vai trò của Ni, còn lưu huỳnh đóng vai trò của As - nhóm đối xứng không gian của khoáng vật.

Đặc điểm hình thái

Đơn tinh thể pyrotin thường có dạng tấm, tháp hoặc lăng trụ, trên tinh thể thường có các hình đơn như lăng trụ sáu phương {1010}, tháp đôi sáu phương, {1011}, đôi mặt {0001} đôi khi có gắn kết song tinh. Các dạng tập hợp phổ biến của pyrotin là tập hợp hạt, khối đặc xít, có khi ở dạng xâm tán.

Tính chất

Nó có màu vàng thau với sắc nâu hồng, cho nên nhìn toàn bộ có màu vàng kim hơn xỉn, vết vạch màu đen xám, ánh kim loại mạnh, khoáng vật cát khai không hoàn toàn theo {1010}, tách khai theo {0001}, giòn, độ cứng 3,5-4,5; tỉ trọng 4,7-4,8. Khoáng vật có từ tính khá mạnh - đôi khi vì tính chất này mà người ta gọi pyrotin là pyrit từ tính.

Dấu hiệu nhận biết

Đặc trưng của pyrotin là màu vàng thau, có sắc nâu tối, và có từ tính mạnh, trong số khoáng vật sunfua của Fe. Khoáng vật tan trong HCl sinh ra khí H2S.

Tính chất từ

Ô mạng FeS lý tưởng như ô mạng của troilit thì không có từ tính. Các tính chất từ thay đổi theo hàm lượng sắt. Càng nhiều sắt, pyrrhotit sáu phương là phản sắt từ. Tuy nhiên, khi thiếu sắt ở dạng một nghiêng, Fe7S8Feri từ[5] Sắt từ được quan sát rộng rãi ở pyrrhotit do đó đóng góp vào sự có mặt của một hàm lượng lớn chỗ trống sắt (lên đến 20%) trong cấu trúc tinh thể. Các khoảng trống hạ cấp đối xứng của tinh thể. Tuy nhiên, các dạng một nghiêng của pyrrhotit nhìn chung giàu khuyết tật hơn các dạng sáu phương đối xứng hơn, và do đó có từ tính hơn.[6] Nhiệt độ đến 320 °C, pyrrhotit mất tính chất từ, nó cũng bắt đầu phân hủy thành magnetit. Sự từ hóa bảo hòa của pyrrhotit là 0,12 tesla.[7]

Nguồn gốc tạo quặng và mỏ đặc trưng

Pyrotin thành tạo chủ yếu trong quá trinh nội sinh, liên quan tới các thành tao đá magma bazơ. Trong các đá magma bazơ, pyroytin thường cộng sinh với pentlandit, chalcopyrit.

Ngoài nguốn gốc nêu trên pyrotin còn được tạo thành trong quá trình biến chất trao đổi liên quan tới các thành tạo skarn. Các khoáng vật cộng sinh của pyrotin ở nguồn gốc này có: pyrit, chalcopyrit, magnetit, arsenopyrit, galen, sphalerit...

Trong quá trình nhiệt dịch, pyrotin được tạo thành ở giai đoạn nhiệt dịch, nhiệt độ cao đến trung bình, cộng sinh cùng pyrit, galennit, sphalenit, ascenopyrit,...

Pyrotin còn có thể được thành tạo ở quá trình biến chất trầm tích nhưng ít gặp.

Mỏ khoáng đặc trưng của pyrotin: Norinsca (Nga), Tripxa (Nam Tư), Busvend (Nam Phi). Ở Việt Nam, có ở Nam Đông Thừa Thiên Huế, Ba Trại-Hà Tây, Kim Bôi-Hòa Bình.

Biến đổi thứ sinh

Trong quá trình nhiệt dịch, pyrotin kết tinh ở giai đoạn sớm cho nên nó có thể bị thay thế bởi các khoáng vật thành tạo muộn hơn như marcasit, pyrit, đôi khi có thể bị thay thế giả hình. Trong điều kiện lộ ra trên mặt đất, pyrotin dễ bị oxi hóa, một phần tạo sunfat sắt tan theo nước, một phần ôxy hòa tiết tạo quặng sắt nâu (limonit).

Công dụng

Cùng với pyrit, pyrotin là quặng tinh chế lưu huỳnh để sản xuất axít sulfuric.

Tham khảo

  1. ^ a b “Pyrrhotite”. Mindat.org. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2009.
  2. ^ “Pyrrhotite” (PDF). Rruff.geo.arizona.edu. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ “Pyrrhotite Mineral Data”. Webmineral.com. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ Tên gọi trong tiếng Việt
  5. ^ Sagnotti, L., 2007, Iron Sulfides; in: Encyclopedia of Geomagnetism and Paleomagnetism; (Editors David Gubbins and Emilio Herrero-Bervera), Springer, 1054 pp., p. 454-459.
  6. ^ Suna Atak, Güven Önal, Mehmet Sabri Çelik (1998). Innovations in Mineral and Coal Processing. Taylor & Francis. tr. 131. ISBN 90-5809-013-2.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ Jan Svoboda (2004). Magnetic techniques for the treatment of materials. Springer. tr. 33. ISBN 1-4020-2038-4.