Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pongo tapanuliensis”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Italic title}} {{taxobox | name = ''Pongo tapanuliensis'' | status = | status_system = | status_ref = | regnum = Animalia | phylum = Đ…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 10:02, ngày 3 tháng 11 năm 2017

Pongo tapanuliensis
Con đực trưởng thành
Con cái trưởng thành
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primate
Họ (familia)Hominidae
Phân họ (subfamilia)Ponginae
Chi (genus)Pongo
Loài (species)P. tapanuliensis
Danh pháp hai phần
Pongo tapanuliensis
Nurcahyo, Meijaard, Nowak, Fredriksson & Groves, 2017
[[Tập tin:
Pongo tapanuliensis trên bản đồ Sumatra
Pongo tapanuliensis
|280px|Nơi phân bố của P. tapanuliensis]]
Nơi phân bố của P. tapanuliensis

Pongo tapanuliensis là một loài đười ươi bản địa Sumatra, Indonesia.[1] Việc nó được xác định là một loài mới vào năm 2017 khiến nó trở thành thành viên thứ ba trong chi Đười ươi, cùng với đười ươi Sumatra (Pongo abelii, ở xa hơn về miền tây bắc của Sumatra) và đười ươi Borneo (Pongo pygmaeus). Đây là loài vượn lớn đầu tiên được mô tả khoa học kể từ khi bonobo được mô tả năm 1929.[2]

Chú thích

  1. ^ Nater, A.; Mattle-Greminger, M. P.; Nurcahyo, A.; và đồng nghiệp (2 tháng 11 năm 2017). “Morphometric, Behavioral, and Genomic Evidence for a New Orangutan Species”. Current Biology. doi:10.1016/j.cub.2017.09.047.
  2. ^ Reese, April. “Newly discovered orangutan species is also the most endangered”. Nature (bằng tiếng Anh). doi:10.1038/nature.2017.22934.