Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pongo tapanuliensis”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 10:02, ngày 3 tháng 11 năm 2017
Pongo tapanuliensis | |
---|---|
Con đực trưởng thành | |
Con cái trưởng thành | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Primate |
Họ (familia) | Hominidae |
Phân họ (subfamilia) | Ponginae |
Chi (genus) | Pongo |
Loài (species) | P. tapanuliensis |
Danh pháp hai phần | |
Pongo tapanuliensis Nurcahyo, Meijaard, Nowak, Fredriksson & Groves, 2017 | |
[[Tập tin:|280px|Nơi phân bố của P. tapanuliensis]] Nơi phân bố của P. tapanuliensis |
Pongo tapanuliensis là một loài đười ươi bản địa Sumatra, Indonesia.[1] Việc nó được xác định là một loài mới vào năm 2017 khiến nó trở thành thành viên thứ ba trong chi Đười ươi, cùng với đười ươi Sumatra (Pongo abelii, ở xa hơn về miền tây bắc của Sumatra) và đười ươi Borneo (Pongo pygmaeus). Đây là loài vượn lớn đầu tiên được mô tả khoa học kể từ khi bonobo được mô tả năm 1929.[2]
Chú thích
- ^ Nater, A.; Mattle-Greminger, M. P.; Nurcahyo, A.; và đồng nghiệp (2 tháng 11 năm 2017). “Morphometric, Behavioral, and Genomic Evidence for a New Orangutan Species”. Current Biology. doi:10.1016/j.cub.2017.09.047.
- ^ Reese, April. “Newly discovered orangutan species is also the most endangered”. Nature (bằng tiếng Anh). doi:10.1038/nature.2017.22934.