Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nạn buôn bán tê tê”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: → (4) using AWB
Dòng 25: Dòng 25:
{{Chính|Thịt rừng}}
{{Chính|Thịt rừng}}
Thịt tê tê được đánh giá là món ăn tinh tế ở các vùng của Trung Quốc và Việt Nam. Ở Trung Quốc, thịt được cho là có giá trị dinh dưỡng đặc biệt tốt cho chức năng thận. Tại Việt Nam, các nhà hàng có thể tính phí tới 150 USD / [[pound]] thịt tê tê. Tại một nhà hàng ở Thành phố Hồ Chí Minh, tê tê là ​​món đắt tiền nhất trong thực đơn động vật hoang dã kỳ lạ, yêu cầu đặt cọc và thông báo vài giờ. Nhân viên nhà hàng giết con vật trên bàn, ngay trước mặt thực khách, để chứng thực thịt tươi sống. Theo Dan Challender của nhóm chuyên gia tê tê quốc tế về bảo tồn thiên nhiên, "Thực tế việc buôn bán tê tê bất hợp pháp không làm giảm bớt mà thậm chí còn làm tăng độ hấp dẫn, bởi vì yếu tố này cho thấy bạn sống ngoài vòng luật pháp."
Thịt tê tê được đánh giá là món ăn tinh tế ở các vùng của Trung Quốc và Việt Nam. Ở Trung Quốc, thịt được cho là có giá trị dinh dưỡng đặc biệt tốt cho chức năng thận. Tại Việt Nam, các nhà hàng có thể tính phí tới 150 USD / [[pound]] thịt tê tê. Tại một nhà hàng ở Thành phố Hồ Chí Minh, tê tê là ​​món đắt tiền nhất trong thực đơn động vật hoang dã kỳ lạ, yêu cầu đặt cọc và thông báo vài giờ. Nhân viên nhà hàng giết con vật trên bàn, ngay trước mặt thực khách, để chứng thực thịt tươi sống. Theo Dan Challender của nhóm chuyên gia tê tê quốc tế về bảo tồn thiên nhiên, "Thực tế việc buôn bán tê tê bất hợp pháp không làm giảm bớt mà thậm chí còn làm tăng độ hấp dẫn, bởi vì yếu tố này cho thấy bạn sống ngoài vòng luật pháp."

==Niềm tin sử dụng tê tê ở Châu Phi ==
Con người săn bắn, buôn bán và tê tê giao thông ở châu Phi do niềm tin rằng các bộ phận khác nhau của cơ thể động vật có sức mạnh tâm linh và chữa bệnh.<ref name=":02">{{Cite web|url=https://www.awf.org/wildlife-conservation/pangolin|title=The world's most trafficked mammal is being slaughtered for its scales|date=2013-02-25|website=African Wildlife Foundation|access-date=2019-03-14}}</ref> Tê tê thường được sử dụng cho mục đích y học cổ truyền và tâm linh, nhưng việc buôn bán và săn bắn những động vật này ở Châu Phi cũng bị cấm vì những điều cấm kị về tâm linh. Pangolin, trong một số cộng đồng, được coi là một sự nhân cách hóa của các sinh linh.<ref name=":1">{{Cite journal|last=Reniko|first=Gondo|last2=Mogomotsi|first2=Patricia K.|last3=Mogomotsi|first3=Goemeone E.J.|date=2018-01-02|title=Integration of Indigenous Knowledge Systems in Natural Resources Management in Hurungwe District, Zimbabwe|url=http://dx.doi.org/10.1080/18186874.2018.1475869|journal=International Journal of African Renaissance Studies - Multi-, Inter- and Transdisciplinarity|volume=13|issue=1|pages=96–112|doi=10.1080/18186874.2018.1475869|issn=1818-6874}}</ref> Ví dụ, những người đứng đầu trong huyện Hurungwe của Zimbabwe nghiêm cấm việc giết hoặc buôn bán tê tê.<ref name=":1" />

=== Sử dụng y tế ===
Y học cổ truyền hay [[ethnoménine]] đã được các cộng đồng ở nhiều nước châu Phi thực hiện liên tục trong nhiều thế kỷ.<ref name=":18">{{cite journal |last1=Boakye |first1=Maxwell Kwame |last2=Pietersen |first2=Darren William |last3=Kotzé |first3=Antoinette |last4=Dalton |first4=Desiré-Lee |last5=Jansen |first5=Raymond |last6=Ai |first6=Jing |title=Knowledge and Uses of African Pangolins as a Source of Traditional Medicine in Ghana |journal=PLOS ONE |date=20 January 2015 |volume=10 |issue=1 |pages=e0117199 |doi=10.1371/journal.pone.0117199 |pmc=4300090 |pmid=25602281 |bibcode=2015PLoSO..1017199B }}</ref><ref name=":73">{{Cite journal|last=Boakye|first=Maxwell Kwame|date=2018-10-20|title=Influence of ethnicity on cultural use of pangolins in Ghana and its implications on their conservation|url=http://www.ethnobioconservation.com/index.php/ebc/article/view/249|journal=Ethnobiology and Conservation|volume=7|issn=2238-4782}}</ref><ref name=":25">{{cite journal |last1=Soewu |first1=Durojaye A |last2=Ayodele |first2=Ibukun A |title=Utilisation of Pangolin (Manis sps) in traditional Yorubic medicine in Ijebu province, Ogun State, Nigeria |journal=Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine |date=4 December 2009 |volume=5 |issue=1 |pages=39 |doi=10.1186/1746-4269-5-39 |pmc=2797502 |pmid=19961597 }}</ref> Ethnomedicine is defined as the comparative study of cultural notions of illness and health, and the way that illnesses are treated.<ref>{{Cite book|title=A Companion to Medical Anthropology|last=Quinlan|first=Marsha|publisher=Wiley-Blackwell|year=2011|location=UK|pages=381–403}}</ref> Ở một số quốc gia, như [[Ghana]], y học cổ truyền là cách chính mà phần lớn dân số được tiếp cận với điều trị y tế.<ref name=":18"/> Trong các cộng đồng thực hành y học cổ truyền, nhiều bộ phận cơ thể tê tê được sử dụng và việc sử dụng từng bộ phận cơ thể phụ thuộc vào cộng đồng sử dụng bộ phận cơ thể vì mỗi loại thuốc truyền thống độc đáo của mỗi nền văn hóa. Các loại thuốc truyền thống văn hóa được mô tả dưới đây chưa được kiểm nghiệm khoa học về hiệu quả của chúng.

==== Nigeria ====
[[File:AfricaCIA-HiRes.jpg|thumb|Bản đồ châu Phi hiển thị Nigeria, Ghana, Botswana và Sierra Leone]]
Ở Nigeria, các bác sĩ Yorubic ở [[bang Ogun, Nigeria]] và [[Bộ lạc Awori | Bộ lạc Awori]] ở Tây Nam Nigeria sử dụng các bộ phận cơ thể tê tê cho y học cổ truyền.<ref name=":25"/><ref name=":44">{{cite journal |last1=Soewu |first1=Durojaye A |last2=Adekanola |first2=Temilolu A |title=Traditional-medical knowledge and perception of pangolins (manis sps) among the awori people, Southwestern Nigeria |journal=Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine |date=2011 |volume=7 |issue=1 |pages=25 |doi=10.1186/1746-4269-7-25 |pmc=3179697 |pmid=21884607 }}</ref> Các bác sĩ Yorubic sử dụng vảy, xương và đầu của con tê tê để điều trị các bệnh khác nhau. Cân được sử dụng để điều trị rối loạn dạ dày, [[lậu]], điều hòa kinh nguyệt, chữa ngứa hoặc sưng bộ phận sinh dục, chữa lành vết thương và vết cắt, điều trị bệnh tâm thần, điều trị đột quỵ và dùng làm thuốc giải độc cho cả chất độc tình dục và chất độc thông thường.<ref name=":25"/> Xương của một con tê tê được sử dụng để điều trị đột quỵ, đau lưng và [[thấp khớp]]. Đầu của một con tê tê được sử dụng để điều trị co giật và loại bỏ chóng mặt. Bộ lạc Awori sử dụng vảy tê tê để điều trị đau lưng, bệnh tâm thần, thấp khớp, loét dạ dày và các bệnh hoa liễu.<ref name=":44"/> Các vảy cũng được sử dụng để chữa lành vết thương và vết cắt, tạo ra [[aphrodisiac]] và dùng làm thuốc kháng sinh.<ref name=":44"/> Cuối cùng, cái đầu được bộ lạc này sử dụng để điều trị bệnh tâm thần.<ref name=":44"/>

==== Ghana ====
Trong một nghiên cứu được thực hiện ở Ghana, họ đã phát hiện ra rằng 13 bộ phận cơ thể tê tê đã được sử dụng ở Kumasi, một khu vực đô thị ở Ghana.<ref name=":18"/> Trong khu vực này của Ghana, các thang đo được sử dụng để điều trị một số bệnh khác nhau như thấp khớp, vô sinh, co giật, [[động kinh]], đau bụng kinh, rối loạn dạ dày, đau đầu, thắt lưng và đau lưng, đột quỵ, bệnh tâm thần, da sẹo, bệnh từ nước và [[bệnh phong]].<ref name=":18"/> Another part of the body that was mainly used were pangolin bones.<ref name=":18"/> Xương được sử dụng để điều trị bệnh thấp khớp, co giật, đau đầu, đột quỵ, đau thắt lưng, [[hen suyễn]], bệnh tâm thần, sốt , đái dầm, gãy chân, nổi mẩn da và ung thư vú.<ref name=":18"/> The head of the pangolin is used to treat infertility, stroke, headaches, heart disease, fever, gonorrhea, and body aches.<ref name=":18"/> Other body parts of the pangolin are also used for ethnomedicine such as the meat, flesh, and eyes.<ref name=":18"/>

==== Botswana ====
Một phần khác của cơ thể được sử dụng chủ yếu là xương tê tê.<ref name=Setlalekgomo2014>{{cite journal |last1=Setlalekgomo |first1=Mpho |title=Ethnozoological Survey of the Indigenous Knowledge on the Use of Pangolins (Manis sps) in Traditional Medicine in Lentsweletau extended area in Botswana. |journal=Journal of Animal Science Advances |date=2014 |volume=4 |issue=6 |pages=883–90 |doi=10.5455/jasa.20140526093512 }}</ref> Các vảy của tê tê được sử dụng để chữa lành gót chân nứt nẻ, điều trị ho dai dẳng, điều trị chảy máu mũi và nếu chúng bị đốt cháy thì khói có thể được sử dụng để cải thiện sức khỏe gia súc.<ref name=Setlalekgomo2014/><ref>{{Citation|title=Animals and the Law in East, West and Southern Africa|url=http://dx.doi.org/10.1057/9781137504050.0012|work=Animals and African Ethics|publisher=Palgrave Macmillan|isbn=9781137504050|access-date=2019-05-05}}</ref> Tim được sử dụng để điều trị đau tim, hen suyễn và [[Bệnh vẩy nến]].<ref name=Setlalekgomo2014/> The blood of the pangolin is used to stop nose bleeding and treat hypertension.<ref name=Setlalekgomo2014/> Phổi của tê tê được sử dụng để điều trị hen suyễn và dạ dày được sử dụng để điều trị ký sinh trùng nội ở trẻ em.<ref name=Setlalekgomo2014/>


==Bảo tồn==
==Bảo tồn==

Phiên bản lúc 08:34, ngày 4 tháng 6 năm 2019

Một con tê tê (Manis pentadactyla) tại Vườn thú Leipzig
Phân bố các loài tê tê:
Manis crassicaudata - tím
Manis pentadactyla - cam
Manis javanica - cyan
Manis culionensis - đỏ
Phataginus tricuspis - xanh lá cây vàng
Phataginus tetradactyla - magenta
Smutsia gigantea - green
Smutsia temmenicki - xanh dương

Nạn buôn bán tê tê là ​​việc săn trộm, buôn bán trái phép tê tê, các bộ phận của tê tê, hoặc các sản phẩm có nguồn gốc tê tê. Tê tê được cho là loài động vật có vú bị buôn bán nhiều nhất thế giới, chiếm tới 20% tổng số buôn bán động vật hoang dã bất hợp pháp.[1][2][3] Theo IUCN, hơn một triệu con tê tê bị săn trộm trong thập kỷ trước năm 2014.[4]

Tê tê bị buôn bán chủ yếu là vảy của chúng, được cho là để điều trị một loạt các bệnh tật trong y học cổ truyền Trung Quốc. Thịt của tê tê được coi là một món ăn sang trọng ở Việt Nam và Trung Quốc.

Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng (CITES), điều chỉnh hoạt động buôn bán động vật hoang dã quốc tế, đã đưa ra những hạn chế đối với thị trường tê tê từ năm 1975, và năm 2016, nó bổ sung tất cả tám loài tê tê vào phụ lục I của nó, Động vật bị đe dọa tuyệt chủng.[5][6] Chúng cũng được liệt kê trong sách đỏ IUCN, tất cả đều có số lượng giảm và các tên gọi khác nhau, từ loài dễ tổn thương tới loài nguy cấp.[7]

Lịch sử vấn nạn

Các loài tê tê ở cả châu Phi lẫn châu Á đều bị con người săn bắn lấy thịt. Tại Trung Quốc thịt tê tê được coi là cao lương bổ ích trong Đông y, giúp điều hòa lưu huyết và tăng lượng sữa cho sản phụ nên bán rất được giá. Chúng cũng được dùng như một chất khử trùng và có thể được sử dụng cho bệnh sốt và bệnh ngoài da, hoặc dùng bên ngoài chà lên da bị trầy xước của bệnh nhân, hoặc nghiền nát và tiêu hóa. Các phần của cơ thể chúng, đặc biệt là các loài Đông Nam Á bị nhập khẩu một mức độ lớn trong thị trường ngầm đến Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam. Mối đe dọa này cùng với nạn phá rừng, phá hoại môi trường sống của chúng, đã làm giảm số tê tê, nhất là loài Manis gigantea. Hiện nay, tất cả các loài tê tê đều được liệt kê trong danh sách cấm theo Công ước CITES. Từ năm 2000 là "không hạn định số lượng" (cấm tuyệt đối), có nghĩa là cấm bất kỳ thương mại quốc tế về tê tê hoặc các bộ phận cơ thể của chúng.[8] Tháng 11 năm 2010, tê tê đã được thêm vào danh sách các động vật có vú khác biệt về mặt di truyền và có nguy cơ tuyệt chủng của Hiệp hội Động vật học London (Zoological Society of London's).[9] IUCN cũng đã liệt kê một số loài tê tê, như tê tê Java (Manis javanica), tê tê vàng (Manis pentadactyla) vào danh sách nguy cấp.[10]

Quy định của pháp luật

Tê tê được bảo vệ bởi một lệnh cấm quốc tế về thương mại (được quy định là động vật hoang dã quý hiếm, có nguy cơ tiệt chủng, bị hạn chế khai thác và sử dụng vì mục đích thương mại), số lượng tê tê đã bị buôn bán bất hợp pháp do niềm tin ở châu Á có quy mô phổ biến là thịt tê tê có thể kích thích tiết sữa hay chữa bệnh ung thư hoặc bệnh hen suyễn, chống dị ứng, thậm chí còn đuổi được cả tà ma.[11] Trong thập kỷ qua đã có nhiều vụ buôn bán bất hợp pháp tê tê, vảy và thịt tê tê ở châu Á.[12][13] Trong một sự cố như vậy vào năm 2013, 10.000 kg thịt tê tê đã bị bắt giữ từ một tàu Trung Quốc bị mắc cạn ở Philippines,[14][15] hay là cuối tháng 4 năm 2013, Hải quan Pháp đã chặn 50 kg vảy tê tê đang trên đường chuyển về Việt Nam.[16] Một thị trường chợ đen vẫn tồn tại và liên tục buôn lậu với số lượng lớn được phát hiện,[17] như vụ phát hiện khoảng 23 tấn trong tháng Hai và tháng 3 năm 2008 tại Việt Nam.[18]

Chợ đen

Mặc dù có những hạn chế đối với việc buôn bán tại chỗ kể từ năm 1975, nhưng việc thi hành không đồng đều. Hầu hết các nỗ lực đã tập trung vào việc hạn chế cung về mặt thương mại, nhưng nhu cầu vẫn còn cao và thị trường chợ đen đang phát triển. Ước tính số lượng tê tê bị săn trộm mỗi năm khoảng 100.000 cá thể. Hầu hết chúng được gửi đến Trung Quốc và Việt Nam, nơi mà thịt của chúng được đánh giá cao và được sử dụng cho các mục đích y tế. Các quốc gia Châu Phi và Châu Á thường báo cáo về những vụ tịch thu tê tê và các bộ phận tê tê đáng chú ý. Khi một thuyền của Trung Quốc chạy vào một rặng san hô ở Philippines vào năm 2013, các quan chức phát hiện nó mang 10 tấn tê tê đông lạnh.

Vảy

Số lượng vảy tê tê bị tịch thu sẽ bị phá hủy ở Cameroon vào năm 2017

Tê tê có một lớp vảy bảo vệ dày được tạo ra từ keratin, cùng một vật liệu tạo nên móng tay của con người và sừng tê giác. Tỷ lệ chiếm khoảng 20% ​​trọng lượng động vật. Khi bị đe dọa, tê tê quấn vào quả bóng, sử dụng cân như lớp giáp để bảo vệ chống lại loài săn mồi. Trong y học cổ truyền Trung Quốc, vảy được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Chúng được làm khô và rang, sau đó được bán dựa trên các tuyên bố rằng chúng có thể kích thích sự cho sữa, giúp ráo nước và giảm các bệnh ngoài da hoặc bại liệt. Đến năm 2015, vảy tê tê được bảo đảm theo một số kế hoạch bảo hiểm y tế ở Việt Nam. Vảy tê tê có thể có giá hơn 3.000 USD / kg trên thị trường chợ đen.

Thịt

Thịt tê tê được đánh giá là món ăn tinh tế ở các vùng của Trung Quốc và Việt Nam. Ở Trung Quốc, thịt được cho là có giá trị dinh dưỡng đặc biệt tốt cho chức năng thận. Tại Việt Nam, các nhà hàng có thể tính phí tới 150 USD / pound thịt tê tê. Tại một nhà hàng ở Thành phố Hồ Chí Minh, tê tê là ​​món đắt tiền nhất trong thực đơn động vật hoang dã kỳ lạ, yêu cầu đặt cọc và thông báo vài giờ. Nhân viên nhà hàng giết con vật trên bàn, ngay trước mặt thực khách, để chứng thực thịt tươi sống. Theo Dan Challender của nhóm chuyên gia tê tê quốc tế về bảo tồn thiên nhiên, "Thực tế việc buôn bán tê tê bất hợp pháp không làm giảm bớt mà thậm chí còn làm tăng độ hấp dẫn, bởi vì yếu tố này cho thấy bạn sống ngoài vòng luật pháp."

Niềm tin sử dụng tê tê ở Châu Phi

Con người săn bắn, buôn bán và tê tê giao thông ở châu Phi do niềm tin rằng các bộ phận khác nhau của cơ thể động vật có sức mạnh tâm linh và chữa bệnh.[19] Tê tê thường được sử dụng cho mục đích y học cổ truyền và tâm linh, nhưng việc buôn bán và săn bắn những động vật này ở Châu Phi cũng bị cấm vì những điều cấm kị về tâm linh. Pangolin, trong một số cộng đồng, được coi là một sự nhân cách hóa của các sinh linh.[20] Ví dụ, những người đứng đầu trong huyện Hurungwe của Zimbabwe nghiêm cấm việc giết hoặc buôn bán tê tê.[20]

Sử dụng y tế

Y học cổ truyền hay ethnoménine đã được các cộng đồng ở nhiều nước châu Phi thực hiện liên tục trong nhiều thế kỷ.[21][22][23] Ethnomedicine is defined as the comparative study of cultural notions of illness and health, and the way that illnesses are treated.[24] Ở một số quốc gia, như Ghana, y học cổ truyền là cách chính mà phần lớn dân số được tiếp cận với điều trị y tế.[21] Trong các cộng đồng thực hành y học cổ truyền, nhiều bộ phận cơ thể tê tê được sử dụng và việc sử dụng từng bộ phận cơ thể phụ thuộc vào cộng đồng sử dụng bộ phận cơ thể vì mỗi loại thuốc truyền thống độc đáo của mỗi nền văn hóa. Các loại thuốc truyền thống văn hóa được mô tả dưới đây chưa được kiểm nghiệm khoa học về hiệu quả của chúng.

Nigeria

Bản đồ châu Phi hiển thị Nigeria, Ghana, Botswana và Sierra Leone

Ở Nigeria, các bác sĩ Yorubic ở bang Ogun, Nigeria Bộ lạc Awori ở Tây Nam Nigeria sử dụng các bộ phận cơ thể tê tê cho y học cổ truyền.[23][25] Các bác sĩ Yorubic sử dụng vảy, xương và đầu của con tê tê để điều trị các bệnh khác nhau. Cân được sử dụng để điều trị rối loạn dạ dày, lậu, điều hòa kinh nguyệt, chữa ngứa hoặc sưng bộ phận sinh dục, chữa lành vết thương và vết cắt, điều trị bệnh tâm thần, điều trị đột quỵ và dùng làm thuốc giải độc cho cả chất độc tình dục và chất độc thông thường.[23] Xương của một con tê tê được sử dụng để điều trị đột quỵ, đau lưng và thấp khớp. Đầu của một con tê tê được sử dụng để điều trị co giật và loại bỏ chóng mặt. Bộ lạc Awori sử dụng vảy tê tê để điều trị đau lưng, bệnh tâm thần, thấp khớp, loét dạ dày và các bệnh hoa liễu.[25] Các vảy cũng được sử dụng để chữa lành vết thương và vết cắt, tạo ra aphrodisiac và dùng làm thuốc kháng sinh.[25] Cuối cùng, cái đầu được bộ lạc này sử dụng để điều trị bệnh tâm thần.[25]

Ghana

Trong một nghiên cứu được thực hiện ở Ghana, họ đã phát hiện ra rằng 13 bộ phận cơ thể tê tê đã được sử dụng ở Kumasi, một khu vực đô thị ở Ghana.[21] Trong khu vực này của Ghana, các thang đo được sử dụng để điều trị một số bệnh khác nhau như thấp khớp, vô sinh, co giật, động kinh, đau bụng kinh, rối loạn dạ dày, đau đầu, thắt lưng và đau lưng, đột quỵ, bệnh tâm thần, da sẹo, bệnh từ nước và bệnh phong.[21] Another part of the body that was mainly used were pangolin bones.[21] Xương được sử dụng để điều trị bệnh thấp khớp, co giật, đau đầu, đột quỵ, đau thắt lưng, hen suyễn, bệnh tâm thần, sốt , đái dầm, gãy chân, nổi mẩn da và ung thư vú.[21] The head of the pangolin is used to treat infertility, stroke, headaches, heart disease, fever, gonorrhea, and body aches.[21] Other body parts of the pangolin are also used for ethnomedicine such as the meat, flesh, and eyes.[21]

Botswana

Một phần khác của cơ thể được sử dụng chủ yếu là xương tê tê.[26] Các vảy của tê tê được sử dụng để chữa lành gót chân nứt nẻ, điều trị ho dai dẳng, điều trị chảy máu mũi và nếu chúng bị đốt cháy thì khói có thể được sử dụng để cải thiện sức khỏe gia súc.[26][27] Tim được sử dụng để điều trị đau tim, hen suyễn và Bệnh vẩy nến.[26] The blood of the pangolin is used to stop nose bleeding and treat hypertension.[26] Phổi của tê tê được sử dụng để điều trị hen suyễn và dạ dày được sử dụng để điều trị ký sinh trùng nội ở trẻ em.[26]

Bảo tồn

David Attenborough là người đã đóng góp lớn cho công tác bảo vệ tê tê.
8 tấn vảy tê tê tịch thu được tiêu hủy bằng cách đốt cháy ở Cameroon năm 2017
Một mô hình con Tê tê Việt Nam tại nhà trẻ ở Lottemart, Thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình này đã lồng ghép vui chơi đồng thời giáo dục cho trẻ em nhận thức việc bảo tồn loài tê tê

Tất cả tám loài tê tê được liệt kê trong Sách đỏ IUCN, với các tên gọi khác nhau, từ Loài bị tổn thương đến Loài Cực kỳ Nguy cấp. Theo IUCN, quần thể của tất cả các loài đang giảm. Một thách thức đối với các nhà bảo tồn là những con tê tê khó khăn có trong tình trạng nuôi nhốt. Động vật không thích nghi tốt với các thực phẩm thay thế hoặc nhân tạo và bị căng thẳng, trầm cảm và suy dinh dưỡng, dẫn đến rút ngắn đáng kể tuổi thọ. Nhận thức cộng đồng và hỗ trợ cho các nỗ lực bảo tồn có thể rất quan trọng đối với sự thành công của họ. Theo Annette Olsson, cố vấn kỹ thuật của Tổ chức Bảo tồn Quốc tế, một trong những vấn đề mà tê tê làm thú cưng đang phải đối mặt là, không giống với các động vật có nguy cơ tuyệt chủng khác như voi, tê giác, gấu trúc, hoặc hổ, "nó không nhỏ và không hấp dẫn lắm. Kỳ lạ và chỉ biến mất ". Các biện pháp pháp lý tập trung vào việc hạn chế nạn săn trộm và cung cấp cho thị trường, trong khi sự chú ý của giới truyền thông và nhận thức của công chúng có thể đóng vai trò quyết định đối với thành công của các nỗ lực bảo tồn động vật. Theo CNN John D. Sutter, "tê tê cần người nổi tiếng thế giới để sống sót, và cuộc bỏ phiếu CITES là một bước quan trọng để đạt được danh tiếng đó."

Vào ngày 17 tháng 2 năm 2017, một ngày trước Ngày Tê tê Thế giới, các quan chức Cameroon đã đốt cháy 3 tấn tê tê vằn bị tịch thu, đại diện cho 10.000 cá thể. Chính phủ Cameroon đã tịch thu hơn 8 tấn tê tê từ năm 2013. Điều này cũng tương tự như chiến thuật ngày càng phổ biến của chính phủ để tiêu diệt ngà voi bị tịch thu để ngăn chặn việc săn trộm và gây ra sự phẫn nộ hoặc hành động công khai.

Các tổ chức phi chính phủ đã hình thành để cứu tê tê, với mức độ thành công khác nhau ở những nơi khác nhau trên thế giới. Ủy ban Các loài vật sống sót của IUCN đã thành lập một nhóm Chuyên gia Tê tê vào năm 2012, bao gồm 100 chuyên gia đến từ 25 quốc gia, do Hiệp hội động vật học London tổ chức. Ở Việt Nam, một trong những quốc gia mà buôn bán tê tê đang hoạt động tích cực nhất, các nhà hoạt động chỉ được tiếp cận với hai trung tâm chăm sóc tê tê, và cùng nhau chỉ có thể giữ được 50 động vật. Trong một tập của chương trình BBC Natural World, David Attenborough nhấn mạnh tê tê Sunda là một trong 10 loài mà ông muốn tránh khỏi tuyệt chủng, nhớ lại việc cứu "một trong những con vật đáng yêu nhất mà tôi từng gặp" khỏi bị ăn trong khi làm việc Một bộ phim vào đầu sự nghiệp của ông.

Tham khảo

  1. ^ Sutter, John D. (tháng 4 năm 2014). “Change the List: The Most Trafficked Mammal You've Never Heard Of”. CNN.
  2. ^ Kelly, Guy (ngày 1 tháng 1 năm 2015). “Pangolins: 13 facts about the world's most hunted animal”. The Telegraph.
  3. ^ Franchineau, Helene (ngày 5 tháng 10 năm 2016). “A ranger, poacher and investigator explain pangolin trade”. Associated Press.
  4. ^ “Eating pangolins to extinction”. IUCN. ngày 29 tháng 7 năm 2014.
  5. ^ Carrington, Damian (ngày 28 tháng 9 năm 2016). “Pangolins thrown a lifeline at global wildlife summit with total trade ban”. The Guardian.
  6. ^ “How CITES works”. CITES Secretariat, United Nations Environment Program. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  7. ^ “Manis crassicaudata”. IUCN Red List of Threatened Species. 2016-3. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
    “Manis culionensis”. IUCN Red List of Threatened Species. 2016-3. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
    “Manis javanica”. IUCN Red List of Threatened Species. 2016-3. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
    “Manis pentadactyla”. IUCN Red List of Threatened Species. 2016-3. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
    “Phataginus tetradactyla”. IUCN Red List of Threatened Species. 2016-3. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
    “Phataginus tricuspis”. IUCN Red List of Threatened Species. 2016-3. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
    “Smutsia gigantea”. IUCN Red List of Threatened Species. 2016-3. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
    “Smutsia temminckii”. IUCN Red List of Threatened Species. 2016-3. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
  8. ^ Schuppentiere bei CITES, PDF-Download
  9. ^ 'Asian unicorn' and scaly anteater make endangered list
  10. ^ Gõ chữ " manidae " vào ô tìm kiếm tại IUCN
  11. ^ Bettina Wassener (ngày 12 tháng 3 năm 2013). “No Species Is Safe From Burgeoning Wildlife Trade”. The New York Times. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  12. ^ Watts, Johnathan (2007). 'Noah's Ark' of 5,000 rare animals found floating off the coast of China”. The Guardian. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  13. ^ “Asia in Pictures (28May2012)”. The Wall Street Journal. 2012. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= (trợ giúp)
  14. ^ “Chinese vessel on Philippine coral reef caught with illegal pangolin meat”. Associated Press. ngày 15 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  15. ^ “Boat Filled With 22,000 Pounds Of Pangolin Hits Endangered Coral Reef”. Care2. ngày 16 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  16. ^ Hải quan Pháp chặn giữ được hàng chục ký vẩy tê tê buôn lậu qua Việt Nam, RFI, ngày 1 tháng 5 năm 2013
  17. ^ Armoured but endangered – Artikel des WWF vom 16. tháng 9 năm 2004
  18. ^ 23 tonnes of pangolins seized in a week – traffic.org
  19. ^ “The world's most trafficked mammal is being slaughtered for its scales”. African Wildlife Foundation. 25 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
  20. ^ a b Reniko, Gondo; Mogomotsi, Patricia K.; Mogomotsi, Goemeone E.J. (2 tháng 1 năm 2018). “Integration of Indigenous Knowledge Systems in Natural Resources Management in Hurungwe District, Zimbabwe”. International Journal of African Renaissance Studies - Multi-, Inter- and Transdisciplinarity. 13 (1): 96–112. doi:10.1080/18186874.2018.1475869. ISSN 1818-6874.
  21. ^ a b c d e f g h Boakye, Maxwell Kwame; Pietersen, Darren William; Kotzé, Antoinette; Dalton, Desiré-Lee; Jansen, Raymond; Ai, Jing (20 tháng 1 năm 2015). “Knowledge and Uses of African Pangolins as a Source of Traditional Medicine in Ghana”. PLOS ONE. 10 (1): e0117199. Bibcode:2015PLoSO..1017199B. doi:10.1371/journal.pone.0117199. PMC 4300090. PMID 25602281.
  22. ^ Boakye, Maxwell Kwame (20 tháng 10 năm 2018). “Influence of ethnicity on cultural use of pangolins in Ghana and its implications on their conservation”. Ethnobiology and Conservation. 7. ISSN 2238-4782.
  23. ^ a b c Soewu, Durojaye A; Ayodele, Ibukun A (4 tháng 12 năm 2009). “Utilisation of Pangolin (Manis sps) in traditional Yorubic medicine in Ijebu province, Ogun State, Nigeria”. Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine. 5 (1): 39. doi:10.1186/1746-4269-5-39. PMC 2797502. PMID 19961597.
  24. ^ Quinlan, Marsha (2011). A Companion to Medical Anthropology. UK: Wiley-Blackwell. tr. 381–403.
  25. ^ a b c d Soewu, Durojaye A; Adekanola, Temilolu A (2011). “Traditional-medical knowledge and perception of pangolins (manis sps) among the awori people, Southwestern Nigeria”. Journal of Ethnobiology and Ethnomedicine. 7 (1): 25. doi:10.1186/1746-4269-7-25. PMC 3179697. PMID 21884607.
  26. ^ a b c d e Setlalekgomo, Mpho (2014). “Ethnozoological Survey of the Indigenous Knowledge on the Use of Pangolins (Manis sps) in Traditional Medicine in Lentsweletau extended area in Botswana”. Journal of Animal Science Advances. 4 (6): 883–90. doi:10.5455/jasa.20140526093512.
  27. ^ “Animals and the Law in East, West and Southern Africa”, Animals and African Ethics, Palgrave Macmillan, ISBN 9781137504050, truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2019