Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nemrut (núi)”
→Liên kết ngoài: AlphamaEditor, Add categories, part of Category Project Executed time: 00:00:01.9181097 using AWB |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Infobox mountain |
|||
{{chú thích trong bài}} |
|||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
⚫ | |||
| photo_caption = |
|||
⚫ | |||
| |
| elevation_m = 2134 |
||
| range = |
|||
| Type = Văn hóa |
|||
| location = [[Adıyaman (tỉnh)|Adıyaman]], Thổ Nhĩ Kỳ |
|||
⚫ | |||
| |
| map = Turkey |
||
| map_caption = |
|||
| Region = châu Âu |
|||
| |
| map_size = |
||
| |
| label_position = |
||
| coordinates = {{coord|37|58|54|N|38|44|28|E|type:mountain_scale:100000|format=dms|display=inline,title}} |
|||
| Danger = |
|||
| |
| coordinates_ref = |
||
| topo = |
|||
| Link = http://whc.unesco.org/en/list/448 |
|||
| |
| type = |
||
| age = |
|||
| locmapin = Turkey |
|||
| |
| first_ascent = |
||
| easiest_route = |
|||
| latitude = 37.9816 |
|||
| |
| embedded = |
||
⚫ | |||
|child = yes |
|||
|Official_name = Nemrut Dağ |
|||
|ID = 448 |
|||
|Year = 1987 |
|||
⚫ | |||
|Area = 11 ha |
|||
}} |
|||
}} |
}} |
||
'''Nemrut''' hoặc '''Nemrud''' ( |
'''Nemrut''' hoặc '''Nemrud''' ({{lang-tr|Nemrut Dağı}}; {{lang-ku|Çiyayê Nemrûdê}}; {{lang-hy|Նեմրութ լեռ}}) là một ngọn núi cao {{convert|2134|m|ft|0|adj=mid|-high}} nằm ở đông nam [[Thổ Nhĩ Kỳ]]. Gần đỉnh núi là một khu vực rất đáng chú ý với những bức tượng lớn hình người, thú vật được cho là của một ngôi mộ hoàng gia có từ thế kỷ thứ 1 TCN. Nó là một trong những đỉnh núi cao nhất ở phía đông [[Dãy núi Taurus]]. Năm 1987, ngọn núi đã được [[UNESCO]] công nhận là [[Di sản thế giới]].<ref>{{cite book |title= Engineering Geology for Society and Territory - Volume 5: Urban Geology, Sustainable Planning and Landscape Exploitation |editor1= Giorgio Lollino|editor2=Andrea Manconi|editor3=Fausto Guzzetti|editor4=Martin Culshaw|editor5=Peter Bobrowsky|editor6=Fabio Luino |edition= illustrated |publisher= Springer |year= 2014 |isbn= 9783319090481 |page= 45}}</ref> Đây là một địa điểm thu hút khách du lịch ghé thăm trong suốt từ tháng 4 đến tháng 10.<ref>{{cite book |title= Volcanic Tourist Destinations; Geoheritage, Geoparks and Geotourism |editor= Patricia Erfurt-Cooper |edition= illustrated |publisher= Springer Science & Business Media |year= 2014 |isbn= 9783642161919 |page= 93}}</ref> |
||
== |
==Vị trí và mô tả== |
||
[[Tập tin:Mount Nemrut.jpg|nhỏ|trái||Một số các bức tượng gần đỉnh núi Nemrut]] |
[[Tập tin:Mount Nemrut.jpg|nhỏ|trái||Một số các bức tượng gần đỉnh núi Nemrut]] |
||
Ngọn núi này nằm cách |
Ngọn núi này nằm cách {{convert|40|km|mi|0|abbr=on}} về phía bắc của [[Kahta]], gần [[Adıyaman]]. Năm 62 TCN, vua [[Antiochos I Theos của Commagene]] đã cho xây dựng một thánh địa-lăng mộ trên đỉnh núi, bên cạnh lối vào là những bức tượng khổng lồ cao từ {{convert|8|-|9|m|ft|0|adj=mid| high}} gồm hai con sư tử, hai đại bàng trong thần thoại [[Hy Lạp]], [[Armenia]], cùng các vị thần của [[Hy Lạp]] và [[Iran]] như [[Heracles]]-[[Artagnes]]-[[Ares]], [[Zeus]]-[[Oromasdes]], and [[Apollo]]-[[Mithras]]-[[Helios]]-[[Hermes]].{{sfn|Widengren|1986|pp=135–136}}{{sfn|Shayegan|2016|p=13}} Những bức tượng trước đây từng nguyên vẹn với việc khắc tên các vị thần lên đó để tỏ lòng tôn kính nhưng hiện nay trong tình trạng không có đầu, hay chỉ còn đầu và bị hư hại nằm rải rác khắp khu vực khảo cổ. Cùng với đó, là một lăng mộ có đường kính 152 m (499 ft) và cao 49 m (161 ft), người ta tìm thấy trong lăng mộ các tượng có khuôn mặt theo phong cách Hy Lạp nhưng tóc và trang phục lại theo phong cách của người [[Iran|Ba Tư]]. |
||
Các sân trên đỉnh lăng mộ ở phía Tây có một phiến đá lớn và một con sư tử, cho thấy sự sắp xếp của các ngôi sao và các hành tinh như [[Sao Mộc]], [[Sao Thủy]] và [[Sao Hỏa]] vào ngày mùng 7 tháng 7 năm 62 |
Các sân trên đỉnh lăng mộ ở phía Tây có một phiến đá lớn và một con sư tử, cho thấy sự sắp xếp của các ngôi sao và các hành tinh như [[Sao Mộc]], [[Sao Thủy]] và [[Sao Hỏa]] vào ngày mùng 7 tháng 7 năm 62 TCN. Điều này có thể là thời gian xây dựng lăng mộ là vào năm 62 TCN. Phần phía Đông được bảo quản rất tốt, gồm nhiều lớp đá, và một con đường chạy sát chân núi là bằng chứng của một hành lang và một bức tường bảo vệ với các bậc thang lên lăng mộ ở phía Đông và phía Tây. Lăng mộ mang tính chất thiên văn học và tôn giáo cùng nét kiến trúc đặc sắc thời kỳ cổ đại. Năm [[1987]], [[Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc|UNESCO]] đã đưa '''di tích khảo cổ núi Nemrut''' vào danh sách di sản thế giới tại kỳ họp thứ 11. |
||
==Lịch sử== |
==Lịch sử== |
||
Dòng 34: | Dòng 42: | ||
Núi Nemrut trở thành một địa điểm cho những người dân sùng bái tôn giáo. Khu vực quan trọng nhất là ngôi mộ của Antiochus I, trong đó được trang trí bằng những bức tượng khổng lồ được làm bằng đá vôi. Mặc dù sự sùng bái không kéo dài lâu sau khi Antiochus qua đời. Hầu hết thời gian trong năm, Núi Nemrut bị bao phủ bởi tuyết, một phần khiến những bức tượng thành đống đổ nát. |
Núi Nemrut trở thành một địa điểm cho những người dân sùng bái tôn giáo. Khu vực quan trọng nhất là ngôi mộ của Antiochus I, trong đó được trang trí bằng những bức tượng khổng lồ được làm bằng đá vôi. Mặc dù sự sùng bái không kéo dài lâu sau khi Antiochus qua đời. Hầu hết thời gian trong năm, Núi Nemrut bị bao phủ bởi tuyết, một phần khiến những bức tượng thành đống đổ nát. |
||
==Hình ảnh== |
|||
<gallery mode=packed height=200> |
|||
File:Mount Nemrut (1).JPG|Núi Nemrut |
|||
File:Mount Nemrut (3).JPG|Sân thượng phía đông |
|||
File:Mount Nemrut (4).jpg|Núi Nemrut |
|||
File:Heads on Mount Nemrut.JPG|Đầu của tượng |
|||
File:Mount Nemrut 1.jpg|Đầu của tượng |
|||
File:East Terrace (4961323529).jpg|Sân thượng phía đông |
|||
File:East Terrace (4961356591).jpg|Sân thượng phía đông |
|||
File:West Terrace (4961375519).jpg|Sân thượng phía tây |
|||
File:NemrudOstThrone.jpg|Sân thượng phía đông: Ngai vàng |
|||
File:Mount Nemrut - Apollo and Heracles Artagnes Ares (4961939940).jpg|Sân thượng phía đông: Đầu của Antiochus I Theos và Heracles Artagnes Ares |
|||
File:Mount Nemrut - Antiochus (4962117788).jpg|Sân thượng phía tây: Đầu của Apollo/Mithra/Helios/Hermes |
|||
File:Mount Nemrut - Apollo (4961945512).jpg|Sân thượng phía đông: Đầu của Apollon |
|||
File:Zeus Oromasdes (4961550509).jpg|Sân thượng phía tây: Zeus Oromasdes |
|||
File:Heracles Artagnes Ares (4961567803).jpg|Sân thượng phía tây: Heracles Artagnes Ares |
|||
File:Goddess of Kommagene (Tyche) (4961562037).jpg|Sân thượng phía tây: Đầu của Nữ thần Kommagene (Tyche) |
|||
File:NemrudWestAdlerkopf.jpg|Sân thượng phía tây: Đầu của Đại bàng Ba Tư |
|||
File:Aslan (Lion) (4961933152).jpg|Sân thượng phía đông: Đầu sư tử |
|||
File:Eagle and Lion (4962096376).jpg|Sân thượng phía tây: Đại bàng và sư tử từ cát kết |
|||
File:Nemrut Dagi (3823873001).jpg|Sân thượng phía tây: Bia cát kết Ba Tư |
|||
</gallery> |
|||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
||
{{tham khảo}} |
{{tham khảo}} |
||
Dòng 40: | Dòng 71: | ||
* [http://www.nemrud.nl/ İnternational Nemrud Foundation] |
* [http://www.nemrud.nl/ İnternational Nemrud Foundation] |
||
* [http://www.nemrut.org.tr/ Commagene Nemrut Conservation and Development Programme] |
* [http://www.nemrut.org.tr/ Commagene Nemrut Conservation and Development Programme] |
||
{{Di sản thế giới tại Thổ Nhĩ Kỳ}} |
|||
[[Thể loại:Di sản thế giới tại Thổ Nhĩ Kỳ]] |
[[Thể loại:Di sản thế giới tại Thổ Nhĩ Kỳ]] |
Phiên bản lúc 03:19, ngày 3 tháng 3 năm 2020
Núi Nemrut | |
---|---|
Độ cao | 2.134 m (7.001 ft) |
Vị trí | |
Adıyaman, Thổ Nhĩ Kỳ | |
Tọa độ | 37°58′54″B 38°44′28″Đ / 37,98167°B 38,74111°Đ |
Nemrut hoặc Nemrud (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Nemrut Dağı; tiếng Kurd: Çiyayê Nemrûdê; tiếng Armenia: Նեմրութ լեռ) là một ngọn núi cao 2.134 mét-high (7.001 ft) nằm ở đông nam Thổ Nhĩ Kỳ. Gần đỉnh núi là một khu vực rất đáng chú ý với những bức tượng lớn hình người, thú vật được cho là của một ngôi mộ hoàng gia có từ thế kỷ thứ 1 TCN. Nó là một trong những đỉnh núi cao nhất ở phía đông Dãy núi Taurus. Năm 1987, ngọn núi đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới.[1] Đây là một địa điểm thu hút khách du lịch ghé thăm trong suốt từ tháng 4 đến tháng 10.[2]
Vị trí và mô tả
Ngọn núi này nằm cách 40 km (25 mi) về phía bắc của Kahta, gần Adıyaman. Năm 62 TCN, vua Antiochos I Theos của Commagene đã cho xây dựng một thánh địa-lăng mộ trên đỉnh núi, bên cạnh lối vào là những bức tượng khổng lồ cao từ 8–9 mét high (26–30 ft) gồm hai con sư tử, hai đại bàng trong thần thoại Hy Lạp, Armenia, cùng các vị thần của Hy Lạp và Iran như Heracles-Artagnes-Ares, Zeus-Oromasdes, and Apollo-Mithras-Helios-Hermes.[3][4] Những bức tượng trước đây từng nguyên vẹn với việc khắc tên các vị thần lên đó để tỏ lòng tôn kính nhưng hiện nay trong tình trạng không có đầu, hay chỉ còn đầu và bị hư hại nằm rải rác khắp khu vực khảo cổ. Cùng với đó, là một lăng mộ có đường kính 152 m (499 ft) và cao 49 m (161 ft), người ta tìm thấy trong lăng mộ các tượng có khuôn mặt theo phong cách Hy Lạp nhưng tóc và trang phục lại theo phong cách của người Ba Tư.
Các sân trên đỉnh lăng mộ ở phía Tây có một phiến đá lớn và một con sư tử, cho thấy sự sắp xếp của các ngôi sao và các hành tinh như Sao Mộc, Sao Thủy và Sao Hỏa vào ngày mùng 7 tháng 7 năm 62 TCN. Điều này có thể là thời gian xây dựng lăng mộ là vào năm 62 TCN. Phần phía Đông được bảo quản rất tốt, gồm nhiều lớp đá, và một con đường chạy sát chân núi là bằng chứng của một hành lang và một bức tường bảo vệ với các bậc thang lên lăng mộ ở phía Đông và phía Tây. Lăng mộ mang tính chất thiên văn học và tôn giáo cùng nét kiến trúc đặc sắc thời kỳ cổ đại. Năm 1987, UNESCO đã đưa di tích khảo cổ núi Nemrut vào danh sách di sản thế giới tại kỳ họp thứ 11.
Lịch sử
Di chỉ khảo cổ được khai quật vào năm 1881 bởi Charles Sester, một kỹ sư người Đức. Những gì khai quật được là ác bức tượng, tất cả trong tình trạng mất đầu, cùng với khu lăng mộ an táng của Antiochus nhưng không thấy mộ của ông.
Trở lại lịch sử trong quá khứ của nơi đây. Khi đế chế Seleucid bị đánh bại bởi những người La Mã vào năm 189 TCN tại lâu đài ở Magnesia, vương quốc mới được thành lập trên lãnh thổ do chính quyền địa phương Commagene chiếm một vùng đất ở giữa hai dãy núi Taurus và Euphrates. Chính quyền của Commagene do vua Antiochus I trị vì từ năm 62 - 38 đã thực hiện chính sách tôn giáo đặc biệt, trong đó các vị thần được tôn kính không chỉ có Hy Lạp và Ba Tư. Đây có thể là việc nhằm thống nhất các dân tộc trên một vương quốc đa sắc tộc nhằm đảm bảo sự vững mạnh của vương quốc.
Núi Nemrut trở thành một địa điểm cho những người dân sùng bái tôn giáo. Khu vực quan trọng nhất là ngôi mộ của Antiochus I, trong đó được trang trí bằng những bức tượng khổng lồ được làm bằng đá vôi. Mặc dù sự sùng bái không kéo dài lâu sau khi Antiochus qua đời. Hầu hết thời gian trong năm, Núi Nemrut bị bao phủ bởi tuyết, một phần khiến những bức tượng thành đống đổ nát.
Hình ảnh
-
Núi Nemrut
-
Sân thượng phía đông
-
Núi Nemrut
-
Đầu của tượng
-
Đầu của tượng
-
Sân thượng phía đông
-
Sân thượng phía đông
-
Sân thượng phía tây
-
Sân thượng phía đông: Ngai vàng
-
Sân thượng phía đông: Đầu của Antiochus I Theos và Heracles Artagnes Ares
-
Sân thượng phía tây: Đầu của Apollo/Mithra/Helios/Hermes
-
Sân thượng phía đông: Đầu của Apollon
-
Sân thượng phía tây: Zeus Oromasdes
-
Sân thượng phía tây: Heracles Artagnes Ares
-
Sân thượng phía tây: Đầu của Nữ thần Kommagene (Tyche)
-
Sân thượng phía tây: Đầu của Đại bàng Ba Tư
-
Sân thượng phía đông: Đầu sư tử
-
Sân thượng phía tây: Đại bàng và sư tử từ cát kết
-
Sân thượng phía tây: Bia cát kết Ba Tư
Tham khảo
- ^ Giorgio Lollino; Andrea Manconi; Fausto Guzzetti; Martin Culshaw; Peter Bobrowsky; Fabio Luino biên tập (2014). Engineering Geology for Society and Territory - Volume 5: Urban Geology, Sustainable Planning and Landscape Exploitation . Springer. tr. 45. ISBN 9783319090481.
- ^ Patricia Erfurt-Cooper biên tập (2014). Volcanic Tourist Destinations; Geoheritage, Geoparks and Geotourism . Springer Science & Business Media. tr. 93. ISBN 9783642161919.
- ^ Widengren 1986, tr. 135–136.
- ^ Shayegan 2016, tr. 13.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Nemrut (núi). |