Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khu bảo tồn quốc gia Los Flamencos”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 1: Dòng 1:
{{Đang viết}}
{{Đang viết}}
{{Hộp thông tin khu bảo tồn
{{Hộp thông tin khu bảo tồn
| name = Khu bảo tồn quốc gia Los Flamencos
| name = Khu bảo tồn quốc gia<br>Los Flamencos
| alt_name = Reserva Nacional Los Flamencos
| alt_name = Reserva Nacional Los Flamencos
| iucn_category = IV
| iucn_category = IV
Dòng 29: Dòng 29:
| designation3_number = 1871<ref>{{Cite web|title=Salar de Pujsa|website=[[Công ước Ramsar|Ramsar]] Sites Information Service|url=https://rsis.ramsar.org/ris/1871|accessdate=ngày 16 tháng 3 năm 2020}}</ref>}}
| designation3_number = 1871<ref>{{Cite web|title=Salar de Pujsa|website=[[Công ước Ramsar|Ramsar]] Sites Information Service|url=https://rsis.ramsar.org/ris/1871|accessdate=ngày 16 tháng 3 năm 2020}}</ref>}}
}}
}}
'''Khu bảo tồn quốc gia Los Flamencos''' là một [[khu bảo tồn thiên nhiên]] nằm ở xã [[San Pedro de Atacama]], vùng [[Antofagasta (vùng)|Antofagasta]] ở miền bắc Chile. Nó có tổng diện tích {{convert|740|km2|mi2}} trong [[vùng sinh thái]] [[puna khô Trung Andes]] và gồm bảy phần riêng biệt.
'''Khu bảo tồn quốc gia Los Flamencos''' là một [[khu bảo tồn thiên nhiên]] nằm ở xã [[San Pedro de Atacama]], vùng [[Antofagasta (vùng)|Antofagasta]] ở miền bắc Chile.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.profesorenlinea.cl/Chilegeografia/Regiones/IIR/IIRReservLosFlamencos.htm|tựa đề=II región: Reserva Nacional Los Flamencos|website=profesorenlinea.cl|ngày truy cập=ngày 18 tháng 3 năm 2020}}</ref> Nó có tổng diện tích {{convert|740|km2|mi2}} trong [[vùng sinh thái]] [[puna khô Trung Andes]]<ref name=ecoregion>{{Chú thích tạp chí|author=Olson, D. M, E. Dinerstein |title=Terrestrial Ecoregions of the World: A New Map of Life on Earth |journal=[[BioScience]] |year=2001 |volume=51 |issue=11 |pages=933 – 938 |url=http://gis.wwfus.org/wildfinder/ |doi=10.1641/0006-3568(2001)051[0933:TEOTWA]2.0.CO;2 |display-authors=etal |dead-url=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20111014034322/http://gis.wwfus.org/wildfinder/ |archivedate=2011-10-14 }}</ref> và gồm bảy phần riêng biệt.


== Khí hậu ==
== Khí hậu ==
Khu bảo tồn có [[khí hậu sa mạc]] với biên độ nhiệt đáng kể giữa ngày (nhiệt độ trung bình cao nhất là {{Convert|25,3|C|F}}) và đêm (trung bình thấp nhất là {{Convert|3,7|C|F}}). Mưa thường xuyên hơn vào mùa hè và có độ cao trung bình 3 milimét.
Khu bảo tồn có [[khí hậu sa mạc]] với biên độ nhiệt đáng kể giữa ngày (nhiệt độ trung bình cao nhất là {{Convert|25,3|C|F}}) và đêm (trung bình thấp nhất là {{Convert|3,7|C|F}}).<ref>{{Chú thích web|url=https://chile.travel/en/intereses-destacados/national-parks-and-reserves/los-flamencos-national-reserve|tựa đề=Los Flamencos National Reserve|website=Travel Chile|ngày truy cập=ngày 18 tháng 3 năm 2020}}</ref> Mưa thường xuyên hơn vào mùa hè và có độ cao trung bình 3 milimét.


{| class="wikitable sortable"
{| class="wikitable sortable"
Dòng 99: Dòng 99:
[[Tập tin:Piedras Rojas, salar de Aguas Calientes, Chile, 2016-02-08, DD 66.JPG|thumb|left|Piedras Rojas, salar de Aguas Calientes.]]
[[Tập tin:Piedras Rojas, salar de Aguas Calientes, Chile, 2016-02-08, DD 66.JPG|thumb|left|Piedras Rojas, salar de Aguas Calientes.]]
[[Tập tin:Monjes de la Pacana, Chile, 2016-02-07, DD 26.JPG|thumb|Một trong "Các nhà sư của Pacana", những thành hệ nguồn đá tạo ra bởi sự xói mòn của gió, gần Salar de Aguas Calientes.]]
[[Tập tin:Monjes de la Pacana, Chile, 2016-02-07, DD 26.JPG|thumb|Một trong "Các nhà sư của Pacana", những thành hệ nguồn đá tạo ra bởi sự xói mòn của gió, gần Salar de Aguas Calientes.]]
Khu vực được tạo thành từ hai chảo muối: Salar de Tara, nằm cách San Pedro de Atacama 120 kilômét về phía đông và Antofagasta 440 kilômét về phía đông bắc và Salar de Aguas Calientes, đạt độ cao tới 4.860 [[Độ cao so với mực nước biển|mét so với mực nước biển]].
Khu vực được tạo thành từ hai chảo muối: Salar de Tara, nằm cách San Pedro de Atacama 120 kilômét về phía đông và Antofagasta 440 kilômét về phía đông bắc và Salar de Aguas Calientes, đạt độ cao tới 4.860 [[Độ cao so với mực nước biển|mét so với mực nước biển]].<ref name="nga">{{Chú thích web|url=http://earth-info.nga.mil/gns/html/cntry_files.html |title=GNS: Country Files |website=Earth Info |accessdate=ngày 18 tháng 3 năm 2020 |dead-url=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120504031911/http://earth-info.nga.mil/gns/html/cntry_files.html |archivedate=2012-05-04}}.</ref>


Năm 1996, Salar de Tara được [[Công ước Ramsar]] chỉ định là [[Danh sách các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế|vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế]]. Nó có cả hồ cố địng và theo mùa. Lớn nhất trong số này là Hồ Tara, lấy nước từ Sông Zapaleri. Salar de Tara trước đây được lấp đầy bởi một hồ nước tràn rộng diện tích {{convert|78|mi2|km2|order=flip}} và đã để lại những đường bờ biển nhô lên, 24 trong số đó có thể quan sát từ phía đông và các [[châu thổ]].
Năm 1996, Salar de Tara được [[Công ước Ramsar]] chỉ định là [[Danh sách các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế|vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế]]. Nó có cả hồ cố địng và theo mùa. Lớn nhất trong số này là Hồ Tara, lấy nước từ Sông Zapaleri.<ref name="wett">{{Chú thích web|url=http://www.wetlands.org/RSIS/_COP9Directory/Directory/ris/6CL004en.pdf|tựa đề=Salar de Tara|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20070929091740/http://www.wetlands.org/RSIS/_COP9Directory/Directory/ris/6CL004en.pdf|ngày lưu trữ=2007-09-29|ngày truy cập=ngày 18 tháng 3 năm 2020}} Salar de Tara trước đây được lấp đầy bởi một hồ nước tràn rộng diện tích {{convert|78|mi2|km2|order=flip}} và đã để lại những đường bờ biển nhô lên, 24 trong số đó có thể quan sát từ phía đông và các [[châu thổ]].<ref name="StoertzEricksen1974">{{Cite journal|last=Stoertz|first=George E.|last2=Ericksen|first2=George Edward|date=1974|title=Geology of salars in Northern Chile|url=https://pubs.er.usgs.gov/publication/pp811|journal=Professional Paper|language=en|doi=10.3133/pp811|issn=2330-7102}}</ref>


Đặc trưng của [[hệ thực vật]] là sự hiện diện của vùng đất ngập nước ở độ cao lớn, rơm vàng, ''[[Carex scoparia]]'', tola de agua và tola amaia (hai loài ''[[Parastrephia lepidophylla]]'') và coirón (''Festuca gracillima''), chúng có thể được quan sát trên địa hình bằng phẳng và đồi núi hoặc trên sườn của các núi lửa và đồi núi. Salar de Tara cung cấp môi trường sống cho nhiều loài động vật hoang dã quý hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng. Một số loài như ''[[Lagidium viscacia]]'', [[lạc đà Vicuña]] và [[đà điểu Nam Mỹ nhỏ]] được phân loại là [[loài nguy cấp]]. Những loài khác như ''[[Chloephaga melanoptera]]'', ''[[Fulica cornuta]]'', [[mòng biển Andes]], ''[[Tinamotis pentlandii]]'' và ba loài chim hồng hạc ở Chile ([[hồng hạc Andes]], [[hồng hạc Chile]] và [[hồng hạc James]]) được xem là dễ bị tổn thương. [[Tình trạng bảo tồn]] của ''[[Ctenomys fulvus]]'' và [[cáo culpeo]] không rõ. Riêng cáo culpeo ở tất cả các phần của khu bảo tồn.
Đặc trưng của [[hệ thực vật]] là sự hiện diện của vùng đất ngập nước ở độ cao lớn, rơm vàng, ''[[Carex scoparia]]'', tola de agua và tola amaia (hai loài ''[[Parastrephia lepidophylla]]'') và coirón (''Festuca gracillima''), chúng có thể được quan sát trên địa hình bằng phẳng và đồi núi hoặc trên sườn của các núi lửa và đồi núi. Salar de Tara cung cấp môi trường sống cho nhiều loài động vật hoang dã quý hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng. Một số loài như ''[[Lagidium viscacia]]'', [[lạc đà Vicuña]] và [[đà điểu Nam Mỹ nhỏ]] được phân loại là [[loài nguy cấp]]. Những loài khác như ''[[Chloephaga melanoptera]]'', ''[[Fulica cornuta]]'', [[mòng biển Andes]], ''[[Tinamotis pentlandii]]'' và ba loài chim hồng hạc ở Chile ([[hồng hạc Andes]], [[hồng hạc Chile]] và [[hồng hạc James]]) được xem là dễ bị tổn thương. [[Tình trạng bảo tồn]] của ''[[Ctenomys fulvus]]'' và [[cáo culpeo]] không rõ.<ref name="wett"/> Riêng cáo culpeo ở tất cả các phần của khu bảo tồn.<ref name="CONAF">
{{cite web |title=Reserva Nacional Los Flamencos |url=http://www.conaf.cl/parques/ficha-reserva_nacional_los_flamencos-4.html |publisher=CONAF |accessdate=ngày 18 tháng 3 năm 2020 |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120416082546/http://www.conaf.cl/parques/ficha-reserva_nacional_los_flamencos-4.html |archivedate=16 April 2012 }}</ref>


Xói mòn bởi gió xảy ra tại khu vực này.
Xói mòn bởi gió xảy ra tại khu vực này.
Dòng 111: Dòng 112:
{{Toàn cảnh|Salar de Pujsa, Chile, 2016-02-07, DD 85-93 PAN.JPG|800}}
{{Toàn cảnh|Salar de Pujsa, Chile, 2016-02-07, DD 85-93 PAN.JPG|800}}
[[Tập tin:LagunaCerroMiscanti.jpg|thumb|left|[[Hồ Miscanti]] và Cerro Miscanti]]
[[Tập tin:LagunaCerroMiscanti.jpg|thumb|left|[[Hồ Miscanti]] và Cerro Miscanti]]
Salar de Pujsa là một chảo muối nằm ở phía tây nam Salar de Tara, cách San Pedro de Atacama 83 kilômét và về phía đông bắc của núi lửa [[Acamarachi]]. Với độ cao tối đa 4.585 mét so với mực nước biển, Pujsa được coi là khu vực biệt lập nhất trong khu bảo tồn. Chảo muối này nhận được nước của các lạch Quepiaco và Alitar và được liệt kê là một địa điểm Ramsar vào năm 2009. Những con chim di cư qua các bán cầu dùng chảo muối và vùng đất xung quanh làm nơi lưu trú, bao gồm con ''[[Phalaropus tricolor]]''.
Salar de Pujsa là một chảo muối nằm ở phía tây nam Salar de Tara, cách San Pedro de Atacama 83 kilômét và về phía đông bắc của núi lửa [[Acamarachi]]. Với độ cao tối đa 4.585 mét so với mực nước biển, Pujsa được coi là khu vực biệt lập nhất trong khu bảo tồn. Chảo muối này nhận được nước của các lạch Quepiaco và Alitar và được liệt kê là một địa điểm Ramsar vào năm 2009. Những con chim di cư qua các bán cầu dùng chảo muối và vùng đất xung quanh làm nơi lưu trú, bao gồm con ''[[Phalaropus tricolor]]''.<ref>{{cite web |url=http://www.ramsar.org/cda/en/ramsar-documents-list-annotated-ramsar-16479/main/ramsar/1-31-218%5E16479_4000_0__ |title=The Annotated Ramsar List: Chile |publisher=Ramsar |accessdate=ngày 18 tháng 3 năm 2020}}</ref>


Hệ thực vật ở đây tương tự như ở các khu vực Tara và Aguas Calientes, có đặc trưng là vùng đất ngập nước cao, rơm vàng, ''Carex scoparia'', tola de agua và tola amaia (hai loài ''Parastrephia lepidophylla'') và coirón (''Festuca gracillima''). Hệ động vật bao gồm [[viscacha]], ''Ctenomys fulvus'', cáo culpeo, [[chuột lang nhà]], hồng hạc Andes, hồng hạc Chile, [[đà điểu Nam Mỹ]], [[thần ưng Andes]], [[đại bàng]] và nhiều loài khác.
Hệ thực vật ở đây tương tự như ở các khu vực Tara và Aguas Calientes, có đặc trưng là vùng đất ngập nước cao, rơm vàng, ''Carex scoparia'', tola de agua và tola amaia (hai loài ''Parastrephia lepidophylla'') và coirón (''Festuca gracillima''). Hệ động vật bao gồm [[viscacha]], ''Ctenomys fulvus'', cáo culpeo, [[chuột lang nhà]], hồng hạc Andes, hồng hạc Chile, [[đà điểu Nam Mỹ]], [[thần ưng Andes]], [[đại bàng]] và nhiều loài khác.
Dòng 118: Dòng 119:
=== Đầm phá Miscanti và Miñiques ===
=== Đầm phá Miscanti và Miñiques ===
{{Toàn cảnh|Laguna Miscanti, Chile, 2016-02-08, DD 25-30 PAN.JPG|800|Một con đường quan Hồ Miscanti}}
{{Toàn cảnh|Laguna Miscanti, Chile, 2016-02-08, DD 25-30 PAN.JPG|800|Một con đường quan Hồ Miscanti}}
Một dòng dung nham từ một vụ phun trào núi lửa [[Miñiques]] đã tách [[Hồ Miscanti]] khỏi [[Laguna Miñiques|Hồ Miñiques]]. Nằm cách Socaire 25 kilômét về phía nam, San Pedro de Atacama 115 kilômét về phía đông nam và Antofagasta 431 kilômét về phía đông, khu vực này bao gồm Đầm phá Miscanti và Đầm phá Miñiques, nằm ở chân đồi [[Cerro Miscanti]] và núi lửa Miñiques. Các [[đầm phá]] có độ cao từ 4.100 đến 4.350 mét so với mực nước biển. Phần này gần với [[Salar de Talar]] và [[Hồ Lejía]].
Một dòng dung nham từ một vụ phun trào núi lửa [[Miñiques]] đã tách [[Hồ Miscanti]] khỏi [[Laguna Miñiques|Hồ Miñiques]].<ref name="GVP">{{cite gvp|vnum=1505-102|name=Miñiques}}</ref> Nằm cách Socaire 25 kilômét về phía nam, San Pedro de Atacama 115 kilômét về phía đông nam và Antofagasta 431 kilômét về phía đông, khu vực này bao gồm Đầm phá Miscanti và Đầm phá Miñiques, nằm ở chân đồi [[Cerro Miscanti]] và núi lửa Miñiques. Các [[đầm phá]] có độ cao từ 4.100 đến 4.350 mét so với mực nước biển. Phần này gần với [[Salar de Talar]] và [[Hồ Lejía]].


Phần này của khu bảo tồn là nơi sinh sống của nhiều loại chim, bao gồm hồng hạc Andes, hồng hạc Chile, ''Fulica cornuta'', ''[[Podiceps occipitalis]]'', mòng biển Andes và ''[[Sicalis olivascens]]''. Động vật có vú bao gồm lạc đà vicuña, cáo culpeo và ''[[Phyllotis darwini]]''.
Phần này của khu bảo tồn là nơi sinh sống của nhiều loại chim, bao gồm hồng hạc Andes, hồng hạc Chile, ''Fulica cornuta'', ''[[Podiceps occipitalis]]'', mòng biển Andes và ''[[Sicalis olivascens]]''.<ref name="mit">{{Chú thích web|url=http://web.mit.edu/edbert/Chile/|tựa đề=MIT Alumni Travel Program 2006 Trip to Chile|nhà xuất bản=[[Viện Công nghệ Massachusetts]]|url hỏng=no|ngày truy cập=ngày 18 tháng 3 năm 2020}}</ref> Động vật có vú bao gồm lạc đà vicuña, cáo culpeo và ''[[Phyllotis darwini]]''.


== Salar de Atacama ==
== Salar de Atacama ==
[[Tập tin:Ojos del Salar, Desierto de Atacama, Chile, 2016-02-06, DD 20-21 PAN.JPG|upright=1.5|thumb|left|Salar de Atacama]]
[[Tập tin:Ojos del Salar, Desierto de Atacama, Chile, 2016-02-06, DD 20-21 PAN.JPG|upright=1.5|thumb|left|Salar de Atacama]]
[[Tập tin:Andean Flamingo Salar De Atacama Chile Luca Galuzzi 2006.jpg|thumb|Hồng hạc Andes tại Salar de Atacama]]
[[Tập tin:Andean Flamingo Salar De Atacama Chile Luca Galuzzi 2006.jpg|thumb|Hồng hạc Andes tại Salar de Atacama]]
Khu vực này được hình thành bởi hai phần nhỏ là Soncor và Quelana. Cả hai bao gồm những đầm phá nằm trên [[Salar de Atacama]], chảo muối lớn nhất Chile ở độ cao 2.305 mét với lớp vỏ muối rộng lớn.
Khu vực này được hình thành bởi hai phần nhỏ là Soncor và Quelana. Cả hai bao gồm những đầm phá nằm trên [[Salar de Atacama]], chảo muối lớn nhất Chile ở độ cao 2.305 mét với lớp vỏ muối rộng lớn.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.thisischile.cl/778/2/san-pedro-de-atacama-queen-of-the-desert/News.aspx|tựa đề=San Pedro de Atacama: Queen of the Desert|website=thisischile.cl|ngày=ngày 2 tháng 8 năm 2011|ngày truy cập=ngày 18 tháng 3 năm 2020}}</ref>


=== Khu vực Soncor ===
=== Khu vực Soncor ===
Khu vực Soncor bao gồm các đầm phá Chaxa, Puilar và Barros Negros. Bất chấp điều kiện khắc nghiệt, Salar de Atacama vẫn duy trì rất nhiều loài bao gồm hồng hạc Chile và Andes (đây là nơi làm tổ quan trọng đối với hồng hạc Andes), ''[[Recurvirostra andinan]]'', ''[[Anas flavirostris]]'', ''[[Lophonetta specularioides]]'', ''[[Charadrius alticola]]'' và ''[[Calidris bairdii]]''. Nhiều loài thực vật khác nhau nằm quanh rìa của những đầm phá, gồm ''[[Distichlis spicata]]'', [[Chi Ma hoàng|Ma hoàng]], cachiyuyo (một loài thuộc chi ''[[Atriplex]]'') cùng nhiều loài khác. ''[[Sistema hidrológico de Soncor]]'' (hệ thống thủy văn Soncor) là một địa điểm được bảo vệ bởi Ramsar tương tự như Salar de Tara. Nó bao gồm bốn [[hồ nước mặn]] nông.
Khu vực Soncor bao gồm các đầm phá Chaxa, Puilar và Barros Negros. Bất chấp điều kiện khắc nghiệt, Salar de Atacama vẫn duy trì rất nhiều loài bao gồm hồng hạc Chile và Andes (đây là nơi làm tổ quan trọng đối với hồng hạc Andes), ''[[Recurvirostra andinan]]'', ''[[Anas flavirostris]]'', ''[[Lophonetta specularioides]]'', ''[[Charadrius alticola]]'' và ''[[Calidris bairdii]]''.<ref name="mit"/> Nhiều loài thực vật khác nhau nằm quanh rìa của những đầm phá, gồm ''[[Distichlis spicata]]'', [[Chi Ma hoàng|Ma hoàng]], cachiyuyo (một loài thuộc chi ''[[Atriplex]]'') cùng nhiều loài khác. ''[[Sistema hidrológico de Soncor]]'' (hệ thống thủy văn Soncor) là một địa điểm được bảo vệ bởi Ramsar tương tự như Salar de Tara. Nó bao gồm bốn [[hồ nước mặn]] nông.<ref name="wets">{{Chú thích web|url=http://www.wetlands.org/RSIS/_COP9Directory/Directory/ris/6CL005en.pdf|tựa đề=Soncor Basin|nhà xuất bản=Wetlands International
|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20070927000744/http://www.wetlands.org/RSIS/_COP9Directory/Directory/ris/6CL005en.pdf|ngày lưu trữ=2007-09-27|ngày truy cập=ngày 18 tháng 3 năm 2020}}</ref>


=== Khu vực Quelana ===
=== Khu vực Quelana ===
Nằm cách đường di đến đầm Chaxa 10 kilômét, khu vực Quelana có lớp vỏ muối và bùn mặn rộng lớn. Địa hình bằng phẳng với độ cao trung bình 2.300 mét. Nó có nhiều loài động thực vật như ở khu vực Soncor, bao gồm ba loài hồng hạc ở Chile, đại bàng, [[chim én]], [[Athene cunicularia|cú vượn]] và [[ngỗng]].
Nằm cách đường di đến đầm Chaxa 10 kilômét, khu vực Quelana có lớp vỏ muối và bùn mặn rộng lớn. Địa hình bằng phẳng với độ cao trung bình 2.300 mét.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.visitchile.com/es/lagunas-miscanti-miniques/|website=VisitChile|tựa đề=Lagunas Miscanti y Miñiques, Chile|ngày truy cập=ngày 18 tháng 3 năm 2020}}</ref> Nó có nhiều loài động thực vật như ở khu vực Soncor, bao gồm ba loài hồng hạc ở Chile, đại bàng, [[chim én]], [[Athene cunicularia|cú vượn]] và [[ngỗng]].


=== Valle de la Luna ===
=== Valle de la Luna ===
Dòng 145: Dòng 147:
| footer = [[Valle de la Luna (Chile)|Valle de la Luna]] ("Thung lũng Mặt Trăng")
| footer = [[Valle de la Luna (Chile)|Valle de la Luna]] ("Thung lũng Mặt Trăng")
}}
}}
Phần này bao gồm các địa điểm khảo cổ như làng [[Tulor]] và dãy núi Cordillera de la Sal, đạt độ cao 2.624 mét. Dãy núi này được hình thành bởi sự gấp khúc liên tiếp của một hồ nước mặn cũ cuối cùng đã khô và bị đẩy lên bởi sự di chuyển của các [[mảng kiến ​​tạo]]. Loài ''[[Thylamys pallidior]]'' có thể được tìm thấy trong khu vực này.
Phần này bao gồm các địa điểm khảo cổ như làng [[Tulor]] và dãy núi Cordillera de la Sal, đạt độ cao 2.624 mét. Dãy núi này được hình thành bởi sự gấp khúc liên tiếp của một hồ nước mặn cũ cuối cùng đã khô và bị đẩy lên bởi sự di chuyển của các [[mảng kiến ​​tạo]]. Loài ''[[Thylamys pallidior]]'' có thể được tìm thấy trong khu vực này.<ref name="CONAF"/>


=== Tambillo ===
=== Tambillo ===
Dòng 158: Dòng 160:


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{Tham khảo}}
{{Tham khảo|2}}

Phiên bản lúc 02:58, ngày 18 tháng 3 năm 2020

Khu bảo tồn quốc gia
Los Flamencos
Reserva Nacional Los Flamencos
IUCN loại IV (Khu bảo tồn loài/sinh cảnh)
Salar de Tara
Vị tríAntofagasta, Chile
Thành phố gần nhấtSan Pedro de Atacama
Tọa độ23°07′N 67°25′T / 23,117°N 67,417°T / -23.117; -67.417
Diện tích740 km²
Thành lập1990
Cơ quan quản lýCorporación Nacional Forestal
Tên chính thứcSalar de Tara
Đề cử2 tháng 12 năm 1996
Số tham khảo875[1]
Tên chính thứcSistema Hidrológico de Soncor del Salar de Atacama
Đề cử2 tháng 12 năm 1996
Số tham khảo876[2]
Tên chính thứcSalar de Pujsa
Đề cử14 tháng 8 năm 2009
Số tham khảo1871[3]

Khu bảo tồn quốc gia Los Flamencos là một khu bảo tồn thiên nhiên nằm ở xã San Pedro de Atacama, vùng Antofagasta ở miền bắc Chile.[4] Nó có tổng diện tích 740 kilômét vuông (290 dặm vuông Anh) trong vùng sinh thái puna khô Trung Andes[5] và gồm bảy phần riêng biệt.

Khí hậu

Khu bảo tồn có khí hậu sa mạc với biên độ nhiệt đáng kể giữa ngày (nhiệt độ trung bình cao nhất là 25,3 °C (77,5 °F)) và đêm (trung bình thấp nhất là 3,7 °C (38,7 °F)).[6] Mưa thường xuyên hơn vào mùa hè và có độ cao trung bình 3 milimét.

Nhiệt độ hàng tháng
Tháng Thấp nhất Cao nhất Mùa
1 10 °C (50 °F) 27 °C (81 °F) Hạ
2 9 °C (48 °F) 25 °C (77 °F)
3 5 °C (41 °F) 24 °C (75 °F)
4 3 °C (37 °F) 25 °C (77 °F) Thu
5 2 °C (36 °F) 25 °C (77 °F)
6 2 °C (36 °F) 30 °C (86 °F)
7 4 °C (39 °F) 20 °C (68 °F) Đông
8 1 °C (34 °F) 25 °C (77 °F)
9 3 °C (37 °F) 25 °C (77 °F)
10 2 °C (36 °F) 28 °C (82 °F) Xuân
11 −1 °C (30 °F) 24 °C (75 °F)
12 4 °C (39 °F) 26 °C (79 °F)

Các phần

Salar de Tara – Salar de Aguas Calientes

Salar de Tara
Piedras Rojas, salar de Aguas Calientes.
Một trong "Các nhà sư của Pacana", những thành hệ nguồn đá tạo ra bởi sự xói mòn của gió, gần Salar de Aguas Calientes.

Khu vực được tạo thành từ hai chảo muối: Salar de Tara, nằm cách San Pedro de Atacama 120 kilômét về phía đông và Antofagasta 440 kilômét về phía đông bắc và Salar de Aguas Calientes, đạt độ cao tới 4.860 mét so với mực nước biển.[7]

Năm 1996, Salar de Tara được Công ước Ramsar chỉ định là vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế. Nó có cả hồ cố địng và theo mùa. Lớn nhất trong số này là Hồ Tara, lấy nước từ Sông Zapaleri.Lỗi chú thích: Không có </ref> để đóng thẻ <ref>

Đặc trưng của hệ thực vật là sự hiện diện của vùng đất ngập nước ở độ cao lớn, rơm vàng, Carex scoparia, tola de agua và tola amaia (hai loài Parastrephia lepidophylla) và coirón (Festuca gracillima), chúng có thể được quan sát trên địa hình bằng phẳng và đồi núi hoặc trên sườn của các núi lửa và đồi núi. Salar de Tara cung cấp môi trường sống cho nhiều loài động vật hoang dã quý hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng. Một số loài như Lagidium viscacia, lạc đà Vicuñađà điểu Nam Mỹ nhỏ được phân loại là loài nguy cấp. Những loài khác như Chloephaga melanoptera, Fulica cornuta, mòng biển Andes, Tinamotis pentlandii và ba loài chim hồng hạc ở Chile (hồng hạc Andes, hồng hạc Chilehồng hạc James) được xem là dễ bị tổn thương. Tình trạng bảo tồn của Ctenomys fulvuscáo culpeo không rõ.[8] Riêng cáo culpeo ở tất cả các phần của khu bảo tồn.[9]

Xói mòn bởi gió xảy ra tại khu vực này.

Hồng hạc James

Salar de Pujsa

Hồ Miscanti và Cerro Miscanti

Salar de Pujsa là một chảo muối nằm ở phía tây nam Salar de Tara, cách San Pedro de Atacama 83 kilômét và về phía đông bắc của núi lửa Acamarachi. Với độ cao tối đa 4.585 mét so với mực nước biển, Pujsa được coi là khu vực biệt lập nhất trong khu bảo tồn. Chảo muối này nhận được nước của các lạch Quepiaco và Alitar và được liệt kê là một địa điểm Ramsar vào năm 2009. Những con chim di cư qua các bán cầu dùng chảo muối và vùng đất xung quanh làm nơi lưu trú, bao gồm con Phalaropus tricolor.[10]

Hệ thực vật ở đây tương tự như ở các khu vực Tara và Aguas Calientes, có đặc trưng là vùng đất ngập nước cao, rơm vàng, Carex scoparia, tola de agua và tola amaia (hai loài Parastrephia lepidophylla) và coirón (Festuca gracillima). Hệ động vật bao gồm viscacha, Ctenomys fulvus, cáo culpeo, chuột lang nhà, hồng hạc Andes, hồng hạc Chile, đà điểu Nam Mỹ, thần ưng Andes, đại bàng và nhiều loài khác.

Cáo culpeo

Đầm phá Miscanti và Miñiques

Một con đường quan Hồ Miscanti

Một dòng dung nham từ một vụ phun trào núi lửa Miñiques đã tách Hồ Miscanti khỏi Hồ Miñiques.[11] Nằm cách Socaire 25 kilômét về phía nam, San Pedro de Atacama 115 kilômét về phía đông nam và Antofagasta 431 kilômét về phía đông, khu vực này bao gồm Đầm phá Miscanti và Đầm phá Miñiques, nằm ở chân đồi Cerro Miscanti và núi lửa Miñiques. Các đầm phá có độ cao từ 4.100 đến 4.350 mét so với mực nước biển. Phần này gần với Salar de TalarHồ Lejía.

Phần này của khu bảo tồn là nơi sinh sống của nhiều loại chim, bao gồm hồng hạc Andes, hồng hạc Chile, Fulica cornuta, Podiceps occipitalis, mòng biển Andes và Sicalis olivascens.[12] Động vật có vú bao gồm lạc đà vicuña, cáo culpeo và Phyllotis darwini.

Salar de Atacama

Salar de Atacama
Hồng hạc Andes tại Salar de Atacama

Khu vực này được hình thành bởi hai phần nhỏ là Soncor và Quelana. Cả hai bao gồm những đầm phá nằm trên Salar de Atacama, chảo muối lớn nhất Chile ở độ cao 2.305 mét với lớp vỏ muối rộng lớn.[13]

Khu vực Soncor

Khu vực Soncor bao gồm các đầm phá Chaxa, Puilar và Barros Negros. Bất chấp điều kiện khắc nghiệt, Salar de Atacama vẫn duy trì rất nhiều loài bao gồm hồng hạc Chile và Andes (đây là nơi làm tổ quan trọng đối với hồng hạc Andes), Recurvirostra andinan, Anas flavirostris, Lophonetta specularioides, Charadrius alticolaCalidris bairdii.[12] Nhiều loài thực vật khác nhau nằm quanh rìa của những đầm phá, gồm Distichlis spicata, Ma hoàng, cachiyuyo (một loài thuộc chi Atriplex) cùng nhiều loài khác. Sistema hidrológico de Soncor (hệ thống thủy văn Soncor) là một địa điểm được bảo vệ bởi Ramsar tương tự như Salar de Tara. Nó bao gồm bốn hồ nước mặn nông.[14]

Khu vực Quelana

Nằm cách đường di đến đầm Chaxa 10 kilômét, khu vực Quelana có lớp vỏ muối và bùn mặn rộng lớn. Địa hình bằng phẳng với độ cao trung bình 2.300 mét.[15] Nó có nhiều loài động thực vật như ở khu vực Soncor, bao gồm ba loài hồng hạc ở Chile, đại bàng, chim én, cú vượnngỗng.

Valle de la Luna

Valle de la Luna ("Thung lũng Mặt Trăng")

Phần này bao gồm các địa điểm khảo cổ như làng Tulor và dãy núi Cordillera de la Sal, đạt độ cao 2.624 mét. Dãy núi này được hình thành bởi sự gấp khúc liên tiếp của một hồ nước mặn cũ cuối cùng đã khô và bị đẩy lên bởi sự di chuyển của các mảng kiến ​​tạo. Loài Thylamys pallidior có thể được tìm thấy trong khu vực này.[9]

Tambillo

Phần này gần nhất với San Pedro de Atacama và đặc trưng bởi một khu rừng Prosopis tamarugo rộng 370 ha, chỉ có trong khu vực này.

Tambillo có động thực vật giống như các khu vực khác, gồm có hồng hạc Andes, hồng hạc Chile, Fulica cornuta, Podiceps occipitalis, mòng biển Andes, Sicalis olivascens, cáo xám, cáo culpeo, Zonotrichia capensis, én và ưng.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Salar de Tara”. Ramsar Sites Information Service. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  2. ^ “Sistema Hidrológico de Soncor del Salar de Atacama”. Ramsar Sites Information Service. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  3. ^ “Salar de Pujsa”. Ramsar Sites Information Service. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ “II región: Reserva Nacional Los Flamencos”. profesorenlinea.cl. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  5. ^ Olson, D. M, E. Dinerstein; và đồng nghiệp (2001). “Terrestrial Ecoregions of the World: A New Map of Life on Earth”. BioScience. 51 (11): 933–938. doi:10.1641/0006-3568(2001)051[0933:TEOTWA]2.0.CO;2. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ “Los Flamencos National Reserve”. Travel Chile. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  7. ^ “GNS: Country Files”. Earth Info. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp).
  8. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên wett
  9. ^ a b “Reserva Nacional Los Flamencos”. CONAF. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  10. ^ “The Annotated Ramsar List: Chile”. Ramsar. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  11. ^ “Miñiques”. Global Volcanism Program. Viện Smithsonian.
  12. ^ a b “MIT Alumni Travel Program 2006 Trip to Chile”. Viện Công nghệ Massachusetts. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  13. ^ “San Pedro de Atacama: Queen of the Desert”. thisischile.cl. ngày 2 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  14. ^ “Soncor Basin” (PDF). Wetlands International. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  15. ^ “Lagunas Miscanti y Miñiques, Chile”. VisitChile. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.