Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nancy Drew”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
sửa lại chú thích và bỏ hình ảnh
Chỉnh sửa lại
Dòng 25: Dòng 25:


=== Hình thành nhân vật ===
=== Hình thành nhân vật ===
[[Tập tin:Stratemeyerposing.jpg|nhỏ| Edward Stratemeyer đã thai nghén mẫu nhân vật và phác thảo cốt truyện và đã mướn Mildred Wirt Benson chuyên nghề viết thuê để chấp bút các tập đầu tiên dưới bút danh Carolyn Keene . ]]
[[Tập tin:Stratemeyerposing.jpg|nhỏ| Edward Stratemeyer đã thai nghén mẫu nhân vật và phác thảo cốt truyện và đã mướn Mildred Wirt Benson chuyên nghề viết thuê để chấp bút các tập đầu tiên dưới bút danh Carolyn Keene . ]]
Edward Stratemeyer, người sáng lập Công ty Stratemeyer Syndicate đã tạo nên hình tượng Nancy Drew. Năm 1926, Stratemeyer cho ra đời loạt truyện Hardy Boys (nhưng đến 1927 mới phát hành), bộ truyện thành công đến nỗi ông quyết định phải có một phiên bản nữ tương tự với nhân vật chính là một nữ anh hùng thám tử nghiệp dư. Mặc dù Stratemeyer quan niệm phụ nữ chỉ làm việc nhà,<ref>Johnson (1982), xxvi.</ref> ông nhận ra rằng Hardy Boys được các độc giả nữ yêu thích, và một nữ anh hùng mạnh mẽ có thể đánh đúng thị hiếu tò mò về bí ẩn của nữ giới.<ref>Johnson (1993), 12.</ref>
Edward Stratemeyer, người sáng lập Công ty Stratemeyer Syndicate đã tạo nên hình tượng Nancy Drew. Năm 1926, Stratemeyer cho ra đời loạt truyện Hardy Boys (nhưng đến 1927 mới phát hành), bộ truyện thành công đến nỗi ông quyết định phải có một phiên bản nữ tương tự với nhân vật chính là một nữ anh hùng thám tử nghiệp dư. Mặc dù Stratemeyer quan niệm phụ nữ chỉ làm việc nhà,<ref>Johnson (1982), xxvi.</ref> ông nhận ra rằng Hardy Boys được các độc giả nữ yêu thích, và một nữ anh hùng mạnh mẽ có thể đánh đúng thị hiếu tò mò về bí ẩn của nữ giới.<ref>Johnson (1993), 12.</ref>


Dòng 33: Dòng 33:


=== Sự phát triển nhân vật ===
=== Sự phát triển nhân vật ===
Nhân vật Nancy Drew đã trải qua nhiều thay đổi theo năm tháng. Loạt ''Bí ẩn Nancy Drew'' bắt đầu sửa đổi năm 1959;<ref>Dyer and Romalov (1995), 194.</ref> được các nhà phê bình nhất trí rằng Nancy có thay đổi đáng kể so với nguyên bản những năm 1930 và 1940.<ref>See, for example, Betsy Caprio, Geoffrey Lapin, Karen Plunkett-Powell, and Melanie Rehak.</ref> Cũng dễ nhận thấy sự khác biệt giữa Nancy Drew của loạt truyện gốc với ''Hồ sơ Nancy Drew'' hay ''Nữ thám tử''.<ref>See, for example, [[Maureen Corrigan]], Catherine Foster.</ref> Tuy nhiên, một số ý kiến lại cho rằng sự khác biệt đó là không đáng kể, vì đơn giản Nancy vẫn luôn là một hình mẫu cho các cô gái trẻ.<ref>See, for example, Gerstel (2007), Kismaric and Heiferman (2007), and Plunkett-Powell (1993).</ref> Bên cạnh sửa đổi đó, "Có những điều không hề thay đổi như giá trị cơ bản [của Nancy], mục tiêu, lòng khiêm nhường và khả năng kỳ diệu luôn vượt qua hiểm nguy trong đường tơ kẽ tóc.{{Efn|Nguyên ngữ: having at least nine lives (có ít nhất 9 mạng)}} Trải qua hơn sáu thập kỷ, bản chất Nancy vẫn y nguyên."<ref>Plunkett-Powell (1993), 55.</ref> Nancy là một "nữ hoàng trinh thám tuổi teen", người "mang đến cho độc giả nữ nhiều thứ hơn cả sự phiêu lưu hành động, một điều gì đó thật nguyên sơ. Định kiến xã hội dành cho nữ giới phải thụ động, gia giáo và nữ tính, nhưng với năng lượng tràn đầy như đạn đại bác, Nancy uốn lại các khuôn mẫu đó và hiện thực hóa những mơ mộng về sức mạnh của tất cả lứa con gái."<ref>Kismaric and Heiferman (2007), 8.</ref>
Nhân vật Nancy Drew đã trải qua nhiều thay đổi theo năm tháng. Loạt ''Bí ẩn Nancy Drew'' bắt đầu sửa đổi năm 1959;<ref>Dyer and Romalov (1995), 194.</ref> được các nhà phê bình nhất trí rằng Nancy có thay đổi đáng kể so với nguyên bản những năm 1930 và 1940.<ref> dụ: Betsy Caprio, Geoffrey Lapin, Karen Plunkett-Powell Melanie Rehak.</ref> Cũng dễ nhận thấy sự khác biệt giữa Nancy Drew của loạt truyện gốc với ''Hồ sơ Nancy Drew'' hay ''Nữ thám tử''.<ref> dụ xem Maureen Corrigan, Catherine Foster.</ref> Tuy nhiên, một số ý kiến lại cho rằng sự khác biệt đó là không đáng kể, vì đơn giản Nancy vẫn luôn là một hình mẫu cho các cô gái trẻ.<ref>See, for example, Gerstel (2007), Kismaric and Heiferman (2007), and Plunkett-Powell (1993).</ref> Bên cạnh sửa đổi đó, "Có những điều không hề thay đổi như giá trị cơ bản [của Nancy], mục tiêu, lòng khiêm nhường và khả năng kỳ diệu luôn vượt qua hiểm nguy trong đường tơ kẽ tóc.{{Efn|Nguyên ngữ: having at least nine lives (có ít nhất 9 mạng)}} Trải qua hơn sáu thập kỷ, bản chất Nancy vẫn y nguyên."<ref>Plunkett-Powell (1993), 55.</ref> Nancy là một "nữ hoàng trinh thám tuổi teen", người "mang đến cho độc giả nữ nhiều thứ hơn cả sự phiêu lưu hành động, một điều gì đó thật nguyên sơ. Định kiến xã hội dành cho nữ giới phải thụ động, gia giáo và nữ tính, nhưng với năng lượng tràn đầy như đạn đại bác, Nancy uốn lại các khuôn mẫu đó và hiện thực hóa những mơ mộng về sức mạnh của tất cả lứa con gái."<ref>Kismaric and Heiferman (2007), 8.</ref>


Các nhà phê bình khác coi Nancy là "một nghịch lý - bởi các nhà ủng hộ nữ quyền có thể ca ngợi cô như một biểu tượng 'sức mạnh phái nữ' trong khi những kẻ bảo thủ yêu thích các giá trị trung lưu sâu sắc thể hiện trong cô."<ref>O'Rourke (2004).</ref>
Các nhà phê bình khác coi Nancy là "một nghịch lý - bởi các nhà ủng hộ nữ quyền có thể ca ngợi cô như một biểu tượng 'sức mạnh phái nữ' trong khi những kẻ bảo thủ yêu thích các giá trị trung lưu sâu sắc thể hiện trong cô."<ref>O'Rourke (2004).</ref>
Dòng 68: Dòng 68:
Bộ ''Hồ sơ'' cũng có spin-off riêng. Một loạt spin-off ra đời năm 1988 lấy tựa đề là ''Siêu bí ẩn'' bắt chéo nội dung qua ''The Hardy Boys''. Những truyện này tiếp nối tương tự như spin-off của ''Hardy Boys'' là ''Hồ sơ vụ án của Hardy Boys''.{{Efn|The Hardy Boys Casefiles}}
Bộ ''Hồ sơ'' cũng có spin-off riêng. Một loạt spin-off ra đời năm 1988 lấy tựa đề là ''Siêu bí ẩn'' bắt chéo nội dung qua ''The Hardy Boys''. Những truyện này tiếp nối tương tự như spin-off của ''Hardy Boys'' là ''Hồ sơ vụ án của Hardy Boys''.{{Efn|The Hardy Boys Casefiles}}


Năm 1995, cuối cùng Nancy Drew cũng thành sinh viên trong bộ ''Nancy Drew thời đại học''.{{Efn|}} Những tập truyện này na ná như các [[Opera xà phòng|phim truyền hình tình cảm]] dành cho tuổi mới lớn. ''Thời đại học'' tập trung chủ yếu vào nội dung lãng mạn, về các nhân vật khác; yếu tố kì bí hay phá án chỉ là phụ. Theo yêu cầu của độc giả, Nancy chia tay luôn bạn trai Ned Nickerson ngay ở tập 2, ''Riêng nàng'' (1995){{Efn|On Her own (1995)}}.<ref name="Fisher">Fisher, "Nancy Drew, Sleuth."</ref><ref>Drew (1997), 185.</ref> Tương tự như ''Hồ sơ'', bộ ''Thời đại học'' cũng có nhiều ý kiến trái chiều, một số nhà phê bình xem việc đưa vào các chủ đề người lớn câu khách như hiếp dâm là "không thành công".<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=arQy0v_PBx4C&pg=PA450&dq=%22Nancy+Drew+on+Campus%22&hl=en&sa=X&ei=wvYOUYicHa-70QGL14DoBw&ved=0CGEQ6AEwCDgK#v=onepage&q=%22Nancy%20Drew%20on%20Campus%22&f=false|title=Girl Culture: An Encyclopedia|last=Mitchell|first=Claudia|publisher=Greenwood|year=2007|isbn=0313339090|location=|pages=450|language=Tiếng Anh|trans-title=Bách khoa toàn thư văn hóa nữ giới trẻ}}</ref> Carolyn Carpan nhận xét rằng loạt truyện này "lãng mạn phim ảnh hơn là bí ẩn" và rằng Nancy "mất đi bản năng, bị tuột mất những manh mối dễ dàng vốn không thể nào bỏ lỡ trong loạt truyện trước đây".<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=8kdbbiIqVbsC&pg=PA136&dq=%22Nancy+Drew+on+Campus%22&hl=en&sa=X&ei=afkOUd77NrS30AGyxYG4CQ&ved=0CEkQ6AEwAzgU#v=onepage&q=%22Nancy%20Drew%20on%20Campus%22&f=false|title=Sisters, Schoolgirls, and Sleuths: Girls' Series Books in America|last=Carpan|first=Carolyn|publisher=Scarecrow Press|year=2009|isbn=0810863952|location=|pages=135–136|language=Tiếng Anh|trans-title=Loạt truyện cho con gái ở Mỹ: Chị em, nữ sinh và trinh thám}}</ref> Loạt truyện này cũng bị chỉ trích vì nói quá nhiều về yêu đương hơn là học hành, bị phê bình là giống như thời năm 1950 "các cô gái đi học chỉ thích lấy bằng MRS{{Efn|Nguyên văn: MRS degree - tiếng lóng thời thập niên 1950 ở Hoa Kỳ, chỉ những cô gái vào trường đại học không phải để học mà mục đích kiếm được bạn trai, chồng tốt.}}".<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=DB01qubusloC&pg=PA19&dq=%22Nancy+Drew+on+Campus%22&hl=en&sa=X&ei=3foOUfWSFaXp0gH1yIHACw&ved=0CGkQ6AEwCTgo#v=onepage&q=%22Nancy%20Drew%20on%20Campus%22&f=false|title=Consuming Desires: A Feminist Analysis of Bestselling Teen Romance Novels|last=Johnson|first=Naomi|publisher=University of North Carolina at Chapel Hill|year=2008|isbn=9780549324775|pages=18}}</ref>
Năm 1995, cuối cùng Nancy Drew cũng thành sinh viên trong bộ ''Nancy Drew thời đại học''.{{Efn|Nancy Drew on Campus}} Những tập truyện này na ná như các [[Opera xà phòng|phim truyền hình tình cảm]] dành cho tuổi mới lớn. ''Thời đại học'' tập trung chủ yếu vào nội dung lãng mạn, về các nhân vật khác; yếu tố kì bí hay phá án chỉ là phụ. Theo yêu cầu của độc giả, Nancy chia tay luôn bạn trai Ned Nickerson ngay ở tập 2, ''Riêng nàng'' (1995){{Efn|On Her own (1995)}}.<ref name="Fisher">Fisher, "Nancy Drew, Sleuth."</ref><ref>Drew (1997), 185.</ref> Tương tự như ''Hồ sơ'', bộ ''Thời đại học'' cũng có nhiều ý kiến trái chiều, một số nhà phê bình xem việc đưa vào các chủ đề người lớn câu khách như hiếp dâm là "không thành công".<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=arQy0v_PBx4C&pg=PA450&dq=%22Nancy+Drew+on+Campus%22&hl=en&sa=X&ei=wvYOUYicHa-70QGL14DoBw&ved=0CGEQ6AEwCDgK#v=onepage&q=%22Nancy%20Drew%20on%20Campus%22&f=false|title=Girl Culture: An Encyclopedia|last=Mitchell|first=Claudia|publisher=Greenwood|year=2007|isbn=0313339090|location=|pages=450|language=Tiếng Anh|trans-title=Bách khoa toàn thư văn hóa nữ giới trẻ}}</ref> Carolyn Carpan nhận xét rằng loạt truyện này "lãng mạn phim ảnh hơn là bí ẩn" và rằng Nancy "mất đi bản năng, bị tuột mất những manh mối dễ dàng vốn không thể nào bỏ lỡ trong loạt truyện trước đây".<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=8kdbbiIqVbsC&pg=PA136&dq=%22Nancy+Drew+on+Campus%22&hl=en&sa=X&ei=afkOUd77NrS30AGyxYG4CQ&ved=0CEkQ6AEwAzgU#v=onepage&q=%22Nancy%20Drew%20on%20Campus%22&f=false|title=Sisters, Schoolgirls, and Sleuths: Girls' Series Books in America|last=Carpan|first=Carolyn|publisher=Scarecrow Press|year=2009|isbn=0810863952|location=|pages=135–136|language=Tiếng Anh|trans-title=Loạt truyện cho con gái ở Mỹ: Chị em, nữ sinh và trinh thám}}</ref> Loạt truyện này cũng bị chỉ trích vì nói quá nhiều về yêu đương hơn là học hành, bị phê bình là giống như thời năm 1950 "các cô gái đi học chỉ thích lấy bằng MRS{{Efn|Nguyên văn: MRS degree - tiếng lóng thời thập niên 1950 ở Hoa Kỳ, chỉ những cô gái vào trường đại học không phải để học mà mục đích kiếm được bạn trai, chồng tốt.}}".<ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=DB01qubusloC&pg=PA19&dq=%22Nancy+Drew+on+Campus%22&hl=en&sa=X&ei=3foOUfWSFaXp0gH1yIHACw&ved=0CGkQ6AEwCTgo#v=onepage&q=%22Nancy%20Drew%20on%20Campus%22&f=false|title=Consuming Desires: A Feminist Analysis of Bestselling Teen Romance Novels|last=Johnson|first=Naomi|publisher=University of North Carolina at Chapel Hill|year=2008|isbn=9780549324775|pages=18}}</ref>


Năm 1997, Simon & Schuster tuyên bố dừng hàng loạt các spin-off của Nancy Drew và Hardy Boys, ngoại trừ truyện thiếu nhi. ''Hồ sơ'' tiếp tục cho đến cuối năm 1997, ''Siêu bí ẩn'' và ''Thời đại học'' kết thúc vào đầu năm 1998.
Năm 1997, Simon & Schuster tuyên bố dừng hàng loạt các spin-off của Nancy Drew và Hardy Boys, ngoại trừ truyện thiếu nhi. ''Hồ sơ'' tiếp tục cho đến cuối năm 1997, ''Siêu bí ẩn'' và ''Thời đại học'' kết thúc vào đầu năm 1998.
Dòng 127: Dòng 127:


=== Nancy trong thập niên 1980, 1990 và 2000 ===
=== Nancy trong thập niên 1980, 1990 và 2000 ===
[[File:Ndtcotvv.jpg|nhỏ| Nancy được minh họa giữa nguy hiểm trên trang bìa ''Vụ án mạng che mặt'' (1988){{Efn|The Case of the Vanishing Veil (1988)}} và các tập khác từ những năm 1980. Khác với trang bìa thời kỳ trước, cô trông bị động, mất kiểm soát. |liên_kết=Special:FilePath/Ndtcotvv.jpg]]
Ruth Sanderson và Paul Frame vẽ hình minh họa trang bìa và bên trong cho các sách Nancy Drew bìa mềm, theo kiểu in Wanderer. Họa sĩ khác Aleta Jenks và một số người khác không rõ tên,<ref>Plunkett-Powell (1993), 52.</ref> vẽ bìa nhưng không vẽ bên trong cho các sách bìa mềm về sau. Nancy khi ấy nhìn như "một thám tử giàu có, quyền thế trông xinh đẹp và lanh lợi... Màu sắc và chi tiết trên mặt Nancy sống động đến mức giống như ảnh chụp hơn là tranh vẽ."<ref name="plunkett-51">Plunkett-Powell (1993), 51.</ref>
Ruth Sanderson và Paul Frame vẽ hình minh họa trang bìa và bên trong cho các sách Nancy Drew bìa mềm, theo kiểu in Wanderer. Họa sĩ khác Aleta Jenks và một số người khác không rõ tên,<ref>Plunkett-Powell (1993), 52.</ref> vẽ bìa nhưng không vẽ bên trong cho các sách bìa mềm về sau. Nancy khi ấy nhìn như "một thám tử giàu có, quyền thế trông xinh đẹp và lanh lợi... Màu sắc và chi tiết trên mặt Nancy sống động đến mức giống như ảnh chụp hơn là tranh vẽ."<ref name="plunkett-51">Plunkett-Powell (1993), 51.</ref>


Dòng 345: Dòng 344:
* Drew được đề cập trong ''[[Brooklyn Nine-Nine|Brooklyn 99]]''.
* Drew được đề cập trong ''[[Brooklyn Nine-Nine|Brooklyn 99]]''.
* Trong mùa thứ ba của ''[[Stranger Things]]'' trên kênh [[Netflix]], Nancy Wheeler ([[Natalia Dyer]] đóng) được các đồng nghiệp từ Hawking Post gọi là "Nancy Drew".
* Trong mùa thứ ba của ''[[Stranger Things]]'' trên kênh [[Netflix]], Nancy Wheeler ([[Natalia Dyer]] đóng) được các đồng nghiệp từ Hawking Post gọi là "Nancy Drew".
* Trong mùa thứ hai ''The Young Indiana Jones Chronicles''{{Efn|Tạm dịch: Biên niên sử Idiana Jones thời trẻ}}của [[American Broadcasting Company|ABC]], Robyn Lively đóng vai bạn gái thời trung học của Indiana Jones là Nancy Stratemeyer, con gái hư cấu Edward Stratemeyer và ví làm hình mẫu ngoài đời của nhân vật trong truyện.<ref>{{Chú thích web|url=https://indianajones.fandom.com/wiki/Nancy_Stratemeyer|tựa đề=Nancy Stratemeyer|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Indiana Jones Wiki|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=no|ngày truy cập=2020-03-25}}</ref>
* Trong mùa thứ hai ''The Young Indiana Jones Chronicles''{{Efn|Tạm dịch: Biên niên sử Idiana Jones thời trẻ}}của [[American Broadcasting Company|ABC]], Robyn Lively đóng vai bạn gái thời trung học của Indiana Jones là Nancy Stratemeyer, con gái hư cấu của Edward Stratemeyer và ví làm hình mẫu ngoài đời của nhân vật trong truyện.<ref>{{Chú thích web|url=https://indianajones.fandom.com/wiki/Nancy_Stratemeyer|tựa đề=Nancy Stratemeyer|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Indiana Jones Wiki|ngôn ngữ=en|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=no|ngày truy cập=2020-03-25}}</ref>


== Chú thích ==
== Chú thích ==
{{Danh sách ghi chú|30em}}
<references group="lower-alpha" />
<references group="lower-alpha"/>

== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{Tham khảo|25em}}
{{Tham khảo|25em}}


== Đọc thêm ==
== Đọc thêm ==
{{Refbegin|35em}}
 
* {{cite book|url=|title=Tomboys: A Literary and Cultural History|last=Abate|first=Michelle Ann|publisher=Temple University Press|year=2008|isbn=1-59213-723-7|page=|pages=|ref=}}
* {{cite news|url=https://www.washingtonpost.com/wp-dyn/content/article/2007/05/29/AR2007052902278_pf.html|title=Laura Bush and the Case of the Celebrity Non-Endorsement|last=Argetsinger|first=Amy|date=May 30, 2007|work=The Washington Post|accessdate=March 31, 2009|publisher=|author2=Roxanne Roberts|pages=|language=}}
* {{cite news|url=https://www.reuters.com/article/pressRelease/idUS136657+18-Mar-2009+BW20090318|title=Her Interactive Unveils New Website Design for Nancy Drew Game Fans Worldwide|last=Bella|first=Laurie|date=March 18, 2009|work=Reuters|accessdate=April 7, 2009|archiveurl=https://web.archive.org/web/20090406072630/http://www.reuters.com/article/pressRelease/idUS136657+18-Mar-2009+BW20090318|archivedate=April 6, 2009|url-status=dead}}
* {{cite news|url=|title=Girl, Revised|last=Benfer|first=Amy|date=March 6, 2004|work=The New York Times|accessdate=|publisher=|pages=A: 15|language=}}
* {{cite book|url=https://archive.org/details/secretofstratem00caro|title=The Secret of the Stratemeyer Syndicate|last=Billman|first=Carol|publisher=Ungar|year=1986|isbn=0-8044-2055-6|page=|pages=|ref=}}
* {{cite web|url=http://www.allgame.com/game.php?id=65315|title=Nancy Drew: The Hidden Staircase|last=Brown|first=Christopher|authorlink=|year=2009|work=|publisher=AllGame|accessdate=April 6, 2009}}
* {{cite news|url=|title=It's a mystery to some&nbsp;– Nancy Drew devotees debate new film's modern setting|last=Brown|first=Robbie|date=June 16, 2007|work=The Boston Globe|accessdate=|publisher=|pages=D1|language=}}
* {{cite web|url=http://www.popmatters.com/pm/article/times-change-but-nancy-drew-has-lost-none-of-her-appeal/|title=Times change, but Nancy Drew has lost none of her appeal|last=Burrell|first=Jackie|authorlink=|date=June 15, 2007|work=Contra Costa Times|publisher=|accessdate=March 18, 2009}}
* {{cite news|url=|title=Kidder to sue production company|last=Canadian Press|first=|date=November 30, 1990|work=Globe and Mail (Canada)|publisher=|pages=|language=}}
* {{cite book|url=|title=The Mystery of Nancy Drew: Girl Sleuth on the Couch|last=Caprio|first=Betsy|publisher=Source Publications|year=1992|isbn=0-940147-23-8|page=|pages=|ref=}}
* {{cite book|url=|title=Sisters, Schoolgirls, and Sleuths|last=Carpan|first=Carolyn|publisher=Rowman and Littlefield|year=2008|isbn=0-8108-5756-1|page=|pages=|ref=}}
* {{cite journal|last=Chamberlain|first=Kathleen|authorlink=|date=June 1994|title=The Secrets of Nancy Drew: Having Their Cake and Eating It Too|url=http://muse.jhu.edu/login?uri=/journals/lion_and_the_unicorn/v018/18.1.chamberlain.html|journal=The Lion and the Unicorn|location=ProjectMuse|publisher=|volume=18|issue=1|pages=1–12|doi=10.1353/uni.0.0328|id=|accessdate=October 29, 2010}}
* {{cite news|url=|title=The Draw of Nancy Drew|last=Cheong|first=June|date=June 20, 2007|work=The Straights Times (Singapore)|publisher=|pages=|language=}}
* {{cite journal|last=Clapp-Itnyre|first=Alisa|year=2005|editor2=Jill P. May|title=The Power of Women, the Power of Teens: Revisioning Gender and Age in the Nancy Drew and Hardy Boys Mystery Series|publisher=Pearson and Allyn|pages=286–299|work=Exploring Culturally Diverse Literature for Children and Adolescents: Learning to Listen in New Ways|editor1=Darwin L. Henderson}}
* {{cite web|url=https://www.npr.org/templates/story/story.php?storyId=1802779|title=Nancy Drew, Updated|last=Corrigan|first=Maureen|authorlink=Maureen Corrigan|date=March 30, 2004|work=Fresh Air|publisher=National Public Radio|accessdate=}}
* {{cite book|url=https://archive.org/details/100mostpopularyo00drew_1|title=The 100 most popular young adult authors: biographical sketches and bibliographies|last=Drew|first=Bernard Alger|publisher=Libraries Unlimited|year=1997|isbn=1-56308-615-8|page=|pages=|ref=}}
* {{cite book|url=|title=Rediscovering Nancy Drew|last=Dyer|first=Carolyn Stewart|author2=Nancy Tillman Romalov|publisher=University of Iowa Press|year=1995|isbn=0-87745-501-5|page=|pages=|ref=}}
* {{cite news|url=|title=The Clue of the New Drew|last=Eveld|first=Edward|date=March 30, 2004|work=The Kansas City Star|accessdate=|publisher=|pages=|language=}}
* {{cite book|url=|title=Farah's Guide|last=Farah|first=David|publisher=David Farah; 12th edition|year=2005|isbn=|page=|pages=|ref=}}
* {{cite web|url=http://nancydrew.info/|title=Unofficial Nancy Drew Home Page|last=Finnan|first=Robert|authorlink=|year=2013|work=|publisher=|accessdate=January 27, 2014}}
* {{cite book|url=https://archive.org/details/nutcrackernation00jenn|title=Nutcracker Nation: How an Old World Ballet Became a Christmas Tradition in the New World|last=Fisher|first=Jennifer|publisher=Yale University Press|year=2004|isbn=0-300-10599-1|page=|pages=|ref=|url-access=registration}}
* {{cite web|url=http://www.nancydrewsleuth.com/|title=Nancy Drew Sleuth|last=Fisher|first=Jennifer|authorlink=|work=|publisher=|accessdate=March 15, 2009}}
* {{cite book|url=|title="Race and Xenophobia in the Nancy Drew Novels" in Nancy Drew and Her Sister Sleuths|last=Fisher|first=Leona W|publisher=McFarland & Company|year=2008|isbn=978-0-7864-3995-9|editor1-last=Cornelius|editor1-first=Michael G|page=|pages=|ref=|editor2-last=Gregg|editor2-first=Melanie E}}
* {{cite news|url=|title=Slick new image for good old Nancy Drew|last=Foster|first=Catherine|date=September 11, 1986|work=The Christian Science Monitor|publisher=|page=31|language=}}
* {{cite news|url=|title=The Secret of the Spunky Sleuth's Success|last=Gerstel|first=Judy|date=June 11, 2007|work=Toronto Star|accessdate=|publisher=|pages=L01|language=}}
* {{cite book|url=|title=The Lesbian Menace|last=Inness|first=Sherrie|publisher=University of Massachusetts Press|year=1997|isbn=1-55849-091-4|page=|pages=|ref=}}
* {{cite book|url=https://archive.org/details/edwardstratemeye0000john|title=Edward Stratemeyer and the Stratemeyer Syndicate|last=Johnson|first=Deidre|publisher=Twayne|year=1993|isbn=0-8057-4006-6|location=|page=|pages=|authorlink=|url-access=registration}}
* {{cite book|url=https://archive.org/details/stratemeyerpseud1982john|title=Stratemeyer Pseudonyms and Series Books|last=Johnson|first=Deidre|publisher=Greenwood Press|year=1982|isbn=0-313-22632-6|page=|pages=|ref=|authormask=2|url-access=registration}}
* {{cite journal|last=Jones|first=James|authorlink=|year=1973|title=Nancy Drew, WASP Supergirl of 1930s|url=|journal=Journal of Popular Culture|location=|publisher=|volume=6|issue=4|pages=707–717|doi=10.1111/j.0022-3840.1973.00707.x|id=|accessdate=}}
* {{cite book|url=|title="The Nancy Drew Mythtery Stories" in Nancy Drew and Her Sister Sleuths|last=Keeline|first=James D|publisher=McFarland & Company|year=2008|isbn=978-0-7864-3995-9|editor1-last=Cornelius|editor1-first=Michael G|page=|pages=|ref=|editor2-last=Gregg|editor2-first=Melanie E}}
* {{cite book|url=|title=The Hidden Window Mystery|last=Keene|first=Carolyn|publisher=Grosset & Dunlap|year=1956|isbn=|edition=First|page=|pages=|ref=}}
* {{cite book|url=https://archive.org/details/mysteryatlilacin00keen|title=The mystery at Lilac Inn|last=Keene|first=Carolyn|publisher=Grosset & Dunlap|year=1961|isbn=|edition=First|page=|pages=|ref=|authormask=2|url-access=registration}}
* {{cite book|url=https://archive.org/details/nancydrew3400caro|title=The Hidden Window Mystery|last=Keene|first=Carolyn|publisher=Grosset & Dunlap|year=1975|isbn=0-448-09534-3|edition=Revised|page=|pages=|ref=|authormask=2|url-access=registration}}
* {{cite book|url=|title=The Phantom of Venice|last=Keene|first=Carolyn|publisher=Aladdin|year=1985|isbn=0-671-73422-9|page=|pages=|ref=|authormask=2}}
* {{cite book|url=|title=The Mysterious Case of Nancy Drew and the Hardy Boys|last=Kismaric|first=Carole|author2=Marvin Heiferman|publisher=Fireside|year=2007|isbn=1-4165-4945-5|location=|page=|pages=|ref=Kismaric and Heiferman|authorlink=}}
* {{cite journal|last=Knowlton|first=Eloise|authorlink=|date=Spring 1995|title=Unknowns Made Known: Nancy Drew's Enigmatic Evasion|url=http://muse.jhu.edu/login?uri=/journals/childrens_literature_association_quarterly/v020/20.1.knowlton.pdf|journal=The Lion and the Unicorn|location=ProjectMuse|publisher=|volume=20|issue=1|pages=19–22|doi=10.1353/chq.0.1051|id=|accessdate=October 29, 2010}}
* {{cite web|url=http://digital.lib.uiowa.edu/bai/lapin.htm|title=The Ghost of Nancy Drew|last=Lapin|first=Geoffrey|authorlink=|date=April 1989|work=Books at Iowa|publisher=|archive-url=https://web.archive.org/web/20141130144517/http://digital.lib.uiowa.edu/bai/lapin.htm|archive-date=November 30, 2014|accessdate=March 15, 2009|url-status=dead}}
* {{cite news|url=http://www.southcoasttoday.com/daily/03-04/03-13-04/c01lo548.htm|title=Redrawing Nancy Drew for a New Age|last=Leibrock|first=Rachel|date=March 13, 2004|work=The (MA) Standard-Times|accessdate=|archive-url=https://archive.today/20090618080505/http://www.southcoasttoday.com/daily/03-04/03-13-04/c01lo548.htm|archive-date=June 18, 2009|publisher=|pages=|language=|url-status=dead}}
* {{cite news|url=|title=Nancy Drew: '90s role model|last=Leigh Brown|first=Patricia|date=April 25, 1993|work=St. Petersburg (FL) Times|accessdate=|publisher=|pages=1D|language=}}
* {{cite web|url=http://www.literarture.net/catalogue/view/1|title=Nancy Drew: The Dust Jacket Collection|last=Literarture|year=2009|archive-url=https://web.archive.org/web/20090415225151/http://www.literarture.net/catalogue/view/1|archive-date=April 15, 2009|accessdate=April 6, 2009|url-status=dead}}
* {{cite journal|last=Lundin|first=Anne H|authorlink=|date=January 2003|title=Everygirl's Good Deeds: The Heroics of Nancy Drew|url=|journal=The Lion and the Unicorn|location=ProjectMuse|publisher=|volume=27|issue=1|pages=120–130|doi=10.1353/uni.2003.0005|id=}}
* {{cite book|url=https://archive.org/details/americanchildhoo0000macl|title=American Childhood: Essays on children's literature of the nineteenth and twentieth centuries|last=Macleod|first=Anne Scott|publisher=University of Georgia Press|year=1995|isbn=0-8203-1803-5|page=|pages=|ref=|url-access=registration}}
* {{cite book|url=|title=The Girl Sleuth|last=Mason|first=Bobbie Ann|publisher=University of Georgia Press|year=1995|isbn=0-8203-1739-X|edition=Second|location=|page=|pages=|ref=Mason|authorlink=}}
* {{cite magazine|last=McClintock|first=Pamela|date=March 21, 2007|title=Trio clues in to "Drew" sequel|url=http://www.variety.com/article/VR1117961594.html?categoryid=13&cs=1|accessdate=March 18, 2009|magazine=Variety}}
* {{cite book|url=https://archive.org/details/sandradayoconnor00mcfe|title=Sandra Day O'Connor: Justice in the Balance|last=McFeatters|first=Ann Carey|publisher=UNM Press|year=2005|isbn=0-8263-3218-8|page=|pages=|ref=}}
* {{cite book|url=|title=That's funny, you don't look like a teacher!: interrogating images and identity in popular culture|last=Mitchell|first=Claudia|author2=Sandra Weber|publisher=Routledge|year=1995|isbn=0-7507-0413-6|location=|page=|pages=|ref=|authorlink=}}
* {{cite web|url=http://www.modojo.com/news/20070713/1059/e3_2007_new_nancy_drew_the_deadly_secret_of_olde_world_park_media/|title=New Nancy Drew: The Deadly Secret of Olde World Park Media|last=Musser|first=Cody|authorlink=|date=July 13, 2007|work=|publisher=|accessdate=March 16, 2009}}
* {{cite book|url=|title=American Sweethearts: Teenage Girls in Twentieth-Century Popular Culture|last=Nash|first=Ilana|publisher=Indiana University Press|year=2006|isbn=0-253-21802-0|location=|page=|pages=|ref=|authorlink=}}
* {{cite journal|last=O'Rourke|first=Meghan|authorlink=|date=November 8, 2004|title=Nancy Drew's Father|url=http://www.newyorker.com/archive/2004/11/08/041108crat_atlarge|journal=The New Yorker|location=|publisher=|volume=|issue=|pages=|doi=|id=|accessdate=}}
* {{cite book|url=|title=Introduction to "The Secret of the Old Clock"|last=Paretsky|first=Sara|publisher=Applewood Books|year=1991|isbn=1-55709-155-2|page=|pages=|ref=}}
* {{cite book|url=https://archive.org/details/nancydrewcompany00sher|title=Nancy Drew and Company: Culture, Gender, and Girls' Series|last=Parry|first=Sally|publisher=Popular Press 1|year=1997|isbn=0-87972-736-5|editor1-last=Sherrie|editor1-first=Inness|page=|pages=|ref=|url-access=registration}}
* {{cite book|url=|title=Introduction to "The Hidden Staircase"|last=Pickard|first=Nancy|publisher=Applewood Books|year=1991|isbn=1-55709-156-0|page=|pages=|ref=}}
* {{cite book|url=|title=Evaluation of Multilingual and Multi-modal Information Retrieval: 7th Workshop of the Cross-Language Evaluation Forum, CLEF 2006, Alicante, Spain, September 20–22, 2006, Revised Selected Papers|last=|first=|publisher=Springer|year=2007|isbn=3-540-74998-5|editor1-last=Peters|editor1-first=Carol|page=|pages=|ref=|editor2-last=Clough|editor2-first=Paul|editor3-last=Gey|editor3-first=Fredric C.|editor4-last=Karlgren|editor4-first=Jussi|editor5-last=Magnini|editor5-first=Bernardo}}
* {{cite book|url=|title=The Nancy Drew Scrapbook: 60 years of America's favorite teenage sleuth|last=Plunkett-Powell|first=Karen|publisher=St. Martin's Press|year=1993|isbn=0-312-09881-2|location=|page=|pages=|ref=Plunkett-Powell|authorlink=}}
* {{cite book|url=|title=Girl Sleuth: Nancy Drew and the Women Who Created Her|last=Rehak|first=Melanie|publisher=Harvest|year=2006|isbn=0-15-603056-X|page=|pages=|ref=Rehak}}
* {{cite web|url=http://www.nancydrewworld.com/|title=Around the World With Nancy Drew|last=Shangraw Fox|first=Lea|authorlink=|work=|publisher=|accessdate=March 15, 2009}}
* {{cite news|url=https://www.nytimes.com/2007/05/06/movies/moviesspecial/06shul.html|title=Spunky Nancy Drew faces her hardest case: Hollywood|last=Shulman|first=Polly|date=May 6, 2007|work=The New York Times|accessdate=March 18, 2009|publisher=|pages=|language=}}
* {{cite journal|last=Skjønsberg|first=Kari|authorlink=|date=June 1994|title=Nancy, a.k.a. Kitty, Susanne, Alice—in Norway and Other European Countries|url=|journal=The Lion and the Unicorn|location=|publisher=|volume=18|issue=1|pages=70–77|doi=10.1353/uni.0.0327|issn=0147-2593|id=}}
* "Sleuths Go Graphic" (March 10, 2008). ''The Hindu (English) (Madras, India)''. Accessed through Access World News on May 19, 2009.
* {{cite news|url=|title=Nancy's Still Nice|last=Springen|first=Karen|date=February 16, 2005|work=Newsweek|accessdate=|publisher=|author2=Susannah Meadows|pages=|language=}}
* {{cite thesis|first=Jennifer|last=Stowe|author=|authorlink=|title=The Visual Rewriting of Nancy Drew|type=Master's|publisher=University of North Carolina at Chapel Hill|date=April 1999|url=http://ils.unc.edu/MSpapers/backup_pdf/stowe.pdf|accessdate=March 15, 2009}}
* {{cite news|url=https://www.usatoday.com/life/books/news/2004-01-15-nancy-drew_x.htm|title=Nancy Drew dusts off 'musty appeal' for new readers|last=Strauss|first=Gary|date=January 15, 2004|work=USA Today|accessdate=|publisher=|pages=|language=}}
* {{cite news|url=http://www.washingtontimes.com/news/2008/aug/17/kids-tell-own-tales-with-v-tech-system/?page=3|title=ROMper ROOM: Kids tell own tales with V-Tech system|last=Szadkowski|first=Joseph|date=August 17, 2008|work=The Washington Times|accessdate=April 6, 2009|publisher=|pages=|language=}}
* {{cite news|url=|title=Nancy's success no mystery|last=Szadkowski|first=Joseph|date=February 1, 2009|work=The Washington Times|publisher=|page=M18|language=|authormask=2}}
* {{cite journal|last=|first=|authorlink=|date=April 3, 2009|title=The Top 20 Heroes|url=|journal=Entertainment Weekly|location=|publisher=|volume=1041|issue=|page=36|doi=|issn=|id=}}
* {{cite news|url=|title=Independent Nancy Drew, feminist heroine before her time|last=Torrance|first=Kelly Jane|date=June 15, 2007|work=The Washington Times|accessdate=|publisher=|pages=D01|language=}}
* {{cite web|url=http://www.turbonuts.com/general/nancy-drew-makes-her-debut-on-nintendo-ds/|title=Nancy Drew makes her debut on Nintendo DS|last=TurboNuts|first=|authorlink=|date=February 7, 2007|work=|publisher=TurboNuts|accessdate=March 16, 2009}}
* {{cite news|url=http://www.abajournal.com/news/switch_from_nancy_drew_to_perry_mason_laid_path_for_sotomayor/|title=Switch from Nancy Drew to Perry Mason Laid Path for Sotomayor|last=Weiss|first=Debra Cassens|date=May 15, 2009|work=ABA Journal|accessdate=May 26, 2009|publisher=|pages=|language=}}
{{refend}}


== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==

* {{En icon}} [http://www.nancydrewworld.com Nancy Drew trên thế giới] - Thông tin về các bản dịch truyện Nancy Drew trên thế giới
* {{En icon}} [http://www.nancydrewworld.com Nancy Drew trên thế giới] - Thông tin về các bản dịch truyện Nancy Drew trên thế giới
* {{En icon}} [http://www.series-books.com/nancydrew/nancydrew.html Series-Books.com Nancy Drew] Trang thông tin về các truyện Nancy Drew
* {{En icon}} [http://www.series-books.com/nancydrew/nancydrew.html Series-Books.com Nancy Drew] Trang thông tin về các truyện Nancy Drew
* {{En icon}} [http://nancydrew.info Nancy Drew - Trang chủ không chính thức] Thông tin về truyện & hình bìa của bộ Nancy Drew
* {{En icon}} [http://nancydrew.info Nancy Drew - Trang chủ không chính thức] Thông tin về truyện & hình bìa của bộ Nancy Drew

[[Thể loại:Bộ sách thiếu nhi]]
[[Thể loại:Bộ sách thiếu nhi]]

Phiên bản lúc 05:14, ngày 27 tháng 3 năm 2020

Nancy Drew
Nhân vật trong Loạt tác phẩm Nancy Drew
Xuất hiện lần đầuBí mật chiếc đồng hồ cũ (1930)
Sáng tạo bởiEdward Stratemeyer
Diễn xuất bởi
Lồng tiếng bởi
Thông tin
Giới tínhNữ
Nghề nghiệpThám tử
Gia đìnhCarson Drew (cha)
Tôn giáo\Tín ngưỡngTin Lành
Quốc tịchHoa Kỳ

Nancy Drew là một nhân vật tiểu thuyết, một nữ thám tử nhân vật chính trong loạt tác phẩm trinh thám bí ẩn của Hoa Kỳ, do Edward Stratemeyer xuất bản đồng thời như phiên bản nữ của seri Hardy Boys. Nancy Drew ra mắt lần đầu tiên năm 1930 trong tác phẩm "Bí mật chiếc đồng hồ cũ".[a] Các tập truyện do nhiều người cùng viết dưới một bút danh chung là Carolyn Keene.[1] Trải qua nhiều thập niên, hình tượng nhân vật Nancy đã thay đổi để thích ứng với những khác biệt văn hóa và thị hiếu Hoa Kỳ trong các thời kỳ khác nhau. Từ năm 1959, nội dung các tập truyện được chỉnh lại và rút gọn lại, một phần để giảm chi phí in ấn[2] và sự thành công vẫn trong vòng tranh cãi.[3][4] Trong quá trình sửa đổi, nhân vật nữ anh hùng trong bản gốc đã được xây dựng lai thành một hình tượng bớt bướng bỉnh và ít bạo lực hơn.[5] Vào thập niên 1980, loạt truyện mới Hồ sơ Nancy Drew[b] ra đời với hình ảnh Nancy trưởng thành và chuyên nghiệp hơn, có cả những tình tiết lãng mạn kèm theo.[6] Loạt truyện gốc Bí ẩn Nancy Drew[c] ra mắt vào năm 1930 và kết thúc vào năm 2003. Từ năm 2004, Nancy trong loạt truyện Nữ thám tử[d] đã lái xe hơi hybrid chạy điện hiện đại cũng như sử dụng điện thoại di động. Năm 2012, loạt Nữ thám tử kết thúc, được thay thế bằng Nhật ký Nancy Drew [e] ra mắt vào năm 2013. Minh họa của nhân vật phát triển theo thời gian phù hợp với phong cách đương thời.[7] Loạt truyện được phổ biến liên tục trên toàn thế giới: ít nhất 80 triệu bản sách đã được bán ra,[8] và được dịch sang hơn 45 thứ tiếng. Nancy Drew được chuyển thể trong năm bộ phim điện ảnh, ba phim truyền hình và một số trò chơi điện tử phổ biến; cũng như hình ảnh cũng xuất hiện trong một loạt các mặt hàng khác trên khắp thế giới.

Một số phụ nữ có địa vị trong xã hội đã trích dẫn và xác nhận biểu tượng văn hóa Nancy Drew ảnh hưởng đến đời sống mình, từ Thẩm phán Tòa án tối cao Sandra Day O'Connor,[9] Sonia Sotomayor đến cựu Ngoại trưởng Hillary Rodham Clinton[10] và cựu Đệ nhất phu nhân Laura Bush.[11] Các nhà phê bình văn học nữ quyền khi phân tích sức hút bền bỉ của nhân vật này, đã đưa ra các ý kiến khác nhau rằng Nancy Drew giống như một anh hùng huyền thoại, biến ước mơ thành sự thật,[12] hay hiện thân cho những mặt nữ tính đối lập.[13]

Nhân vật Nancy Drew

Nancy Drew là nhân vật hư cấu trong vai một thám tử nghiệp dư. Trong các phiên bản gốc, cô là nữ sinh trung học 16 tuổi, về sau được sửa lại thành một hình tượng trưởng thành hơn 18 tuổi. Cô sống ở thị trấn hư cấu River Heights[14] với cha là luật sư Carson Drew, cùng bà quản gia Hannah Gruen.[15] Cô mất mẹ từ khi còn nhỏ (mười tuổi ở phiên bản gốc và ba tuổi ở phiên bản sau). Mất mát ấy khiến cô sớm có tính độc lập: tự mình quản lý gia nhân khi mới mười tuổi trong phiên bản gốc, hay đại diện cho cha mẹ xử lý việc nhà trong phiên bản sau. Ở tuổi thiếu niên, cô dành thời gian để khám phá những vụ án bí ẩn, một số do tình cờ gặp phải, còn lại chính là các vụ án của cha mình. Giúp Nancy phá án thường là hai người bạn thân cũng là chị em họ Bess Marvin và George Fayne. Bess tinh tế và nữ tính, trong khi George giống như con trai. Đôi lúc bạn trai Nancy là Ned Nickerson, một sinh viên tại Emerson College cùng tham gia phá án.

Nancy thường được mô tả là một cô gái siêu đẳng. Bobbie Ann Mason nói rằng Nancy "phong thái tự chủ và trọn vẹn như một Hoa hậu Mỹ trước công chúng. Cô ấy trác tuyệt sánh với Mata Hari và ngọt ngào như Betty Crocker."[16] Con người Nancy ở trong sự giàu có, hấp dẫn và tài năng đến kinh ngạc:

Ở tuổi 16, cô ấy "nghiên cứu tâm lý học ở trường và biết cách đề ra và liên hệ các giả thuyết với nhau". Nancy là một họa sĩ giỏi, biết tiếng Pháp và biết thường lái xuồng máy đi chơi. Cô ấy là một tài xế điêu luyện với năng khiếu bẩm sinh được trau dồi lâu ngày. Thần đồng thiện xạ, tay bơi cừ, tay chèo cứng, khéo tay may vá, đầu bếp sành ăn và chơi bài thành thần. Nancy tỏa sáng trên sân banh nỉ cũng như sân gôn, và cưỡi ngựa như một cao bồi thứ thiệt. Nancy khiêu vũ sánh với Ginger Rogers và biết sơ cấp cứu lành nghề như anh em nhà Mayo.[17]

Nancy không bao giờ thiếu tiền, và trong các tập sau của bộ truyện thường di chuyển đến những nơi xa xôi, như Pháp trong Bí ẩn 99 bước (1966),[f] Nairobi trong Bí ẩn Nhện Ngọc Lam (1968),[g] Áo trong Nhân chứng tù đày (1981)[h], Nhật Bản trong Cô dâu chạy trốn (1994),[i] Costa Rica trong Vụ án Vẹt Đỏ (2004)[j]Alaska trong Lời nguyền Huân chương Bắc Cực Tinh (2013).[k] Nancy cũng có thể tự do đi lại tự do tại Hoa Kỳ bằng xe hơi riêng, chiếc mui trần màu xanh khác nhau ở hai phiên bản truyện.[18] Bất chấp những khó khăn gặp phải và chi phí khi đi phá án, Nancy không bao giờ lấy tiền công; mọi phí tổn đó thường do thân chủ của cha cô tự nguyện bỏ ra.[19]

Hình thành nhân vật

Edward Stratemeyer đã thai nghén mẫu nhân vật và phác thảo cốt truyện và đã mướn Mildred Wirt Benson chuyên nghề viết thuê để chấp bút các tập đầu tiên dưới bút danh Carolyn Keene .

Edward Stratemeyer, người sáng lập Công ty Stratemeyer Syndicate đã tạo nên hình tượng Nancy Drew. Năm 1926, Stratemeyer cho ra đời loạt truyện Hardy Boys (nhưng đến 1927 mới phát hành), bộ truyện thành công đến nỗi ông quyết định phải có một phiên bản nữ tương tự với nhân vật chính là một nữ anh hùng thám tử nghiệp dư. Mặc dù Stratemeyer quan niệm phụ nữ chỉ làm việc nhà,[20] ông nhận ra rằng Hardy Boys được các độc giả nữ yêu thích, và một nữ anh hùng mạnh mẽ có thể đánh đúng thị hiếu tò mò về bí ẩn của nữ giới.[21]

Lúc đầu, Stratemeyer giới thiệu bộ truyện mới cho Nhà xuất bản Grosset & Dunlap (đã xuất bản bộ Hardy Boys) với tựa đề "Câu chuyện Stella Strong", đồng thời nói thêm "Có thể gọi là 'Câu chuyện Diana Drew', 'Câu chuyện Diana Dare', 'Câu chuyện Nan Nelson', 'Câu chuyện Nan Drew' hay 'Câu chuyện Helen Hale'."[22] Các biên tập viên của Grosset & Dunlap chọn "Nan Drew" nhưng đã quyết định kéo dài "Nan" thành "Nancy" [23] Khi đó, Stratemeyer bắt đầu phác thảo cốt truyện và thuê Mildred Wirt viết các tập đầu tiên dưới bút danh Carolyn Keene.[24] Các tập tiếp theo do các nhà văn viết thuê khác nhau, tất cả đều dưới bút danh Carolyn Keene.

Bốn tựa sách đầu tiên xuất bản năm 1930 ngay lập tức gặt hái thành công. Doanh số bán ra trước năm 1979 thường không chính xác, nhưng mức độ ăn khách có thể thấy trong lá thư năm 1931 do biên tập viên Laura Harris của Grosset & Dunlap thúc giục Stratemeyer: "Đề nghị gửi bản thảo càng sớm càng tốt, trước ngày 10 tháng 7. Sẽ chỉ có vài tựa truyện được phát hành khi đó và Nancy Drew là tác phẩm chủ lực."[25] 6.000 bản được Macy đặt hàng cho mùa Giáng sinh năm 1933 đã bán hết trong vòng vài ngày.[26] Năm 1934, tạp chí Fortune giới thiệu Stratemeyer Syndicate với hình ảnh duy nhất của Nancy Drew trên trang bìa để thu hút sự chú ý đặc biệt: "Nancy là hiện tượng lớn nhất trên cả 50 bang. Sách thuộc hàng bán chạy nhất. Bằng cách nào mà cô ấy có thể đánh đổ bức tường thành nam quyền vững chắc thì vẫn còn là bí ẩn đối với ngay cả những người đã tạo nên Nancy."[27]

Sự phát triển nhân vật

Nhân vật Nancy Drew đã trải qua nhiều thay đổi theo năm tháng. Loạt Bí ẩn Nancy Drew bắt đầu sửa đổi năm 1959;[28] được các nhà phê bình nhất trí rằng Nancy có thay đổi đáng kể so với nguyên bản những năm 1930 và 1940.[29] Cũng dễ nhận thấy sự khác biệt giữa Nancy Drew của loạt truyện gốc với Hồ sơ Nancy Drew hay Nữ thám tử.[30] Tuy nhiên, một số ý kiến lại cho rằng sự khác biệt đó là không đáng kể, vì đơn giản Nancy vẫn luôn là một hình mẫu cho các cô gái trẻ.[31] Bên cạnh sửa đổi đó, "Có những điều không hề thay đổi như giá trị cơ bản [của Nancy], mục tiêu, lòng khiêm nhường và khả năng kỳ diệu luôn vượt qua hiểm nguy trong đường tơ kẽ tóc.[l] Trải qua hơn sáu thập kỷ, bản chất Nancy vẫn y nguyên."[32] Nancy là một "nữ hoàng trinh thám tuổi teen", người "mang đến cho độc giả nữ nhiều thứ hơn cả sự phiêu lưu hành động, một điều gì đó thật nguyên sơ. Định kiến xã hội dành cho nữ giới phải thụ động, gia giáo và nữ tính, nhưng với năng lượng tràn đầy như đạn đại bác, Nancy uốn lại các khuôn mẫu đó và hiện thực hóa những mơ mộng về sức mạnh của tất cả lứa con gái."[33]

Các nhà phê bình khác coi Nancy là "một nghịch lý - bởi các nhà ủng hộ nữ quyền có thể ca ngợi cô như một biểu tượng 'sức mạnh phái nữ' trong khi những kẻ bảo thủ yêu thích các giá trị trung lưu sâu sắc thể hiện trong cô."[34]

1930-1959: Giai đoạn đầu tiên

Những tập Nancy Drew đầu tiên có bìa xanh sậm với tiêu đề chữ màu cam viền xanh và không hề có tranh minh họa. Trong vài năm đầu, trang bìa đã trải qua một số thay đổi: bỏ đường viền của tên truyện, thêm hình bóng Nancy màu cam nhìn kính lúp; tiếp đến nền đổi sang màu xanh nhạt hơn với chữ và hình bóng xanh đậm; sau đó chuyển vị trí tên truyện chữ đen và hình bóng ở mặt trước "hiện đại" hơn. Nancy Drew trong truyện 16 tuổi tính tình tự lập, đã tốt nghiệp trung học;[m] thời gian cũng tiến triển theo tập truyện, vào đầu những năm 1940, Nancy đã 18 tuổi. Gia cảnh khá giả (cha cô là luật sư thành công), cô luôn tích cực hoạt động xã hội, tham gia tình nguyện bên cạnh việc điều tra, luyện tập thể thao và nghệ thuật, nhưng chưa bao giờ đi làm kiếm tiền hoặc một công việc cụ thể. Nancy không bị Đại suy thoái hay Thế chiến ảnh hưởng, mặc dù nhiều nhân vật trong một số vụ án ban đầu của cô cần giúp đỡ vì nghèo túng. Nancy sống cùng cha là luật sư Carson Drew, bà quản gia Hannah Gruen. Các tập này hầu hết do Mildred Benson viết và được các nhà phê bình đánh giá cao ngòi bút. Benson được ghi nhận là "thổi hồn cho nhân vật Nancy."[35] Nancy Drew trong bản gốc cũng đôi khi được cho là "rất giống với cô ấy [Benson] - tự tin, có năng lực và hoàn toàn tự chủ, rất khác với khuôn mẫu khô cứng mà Stratemeyer đã vạch ra."[36]

Nancy trong bản gốc thường thẳng thắn và tự chủ đến nỗi Edward Stratemeyer đã nói với Benson rằng nhân vật "quá ngược ngạo và sẽ không bao giờ được đón nhận."[37][38] Các biên tập viên tại Grosset & Dunlap không đồng tình với ý kiến này,[39] nhưng Benson tiếp tục phải đối mặt với những lời chỉ trích từ biên tập viên Harriet Adams của Stratemeyer Syndicate. Adams cho rằng Benson nên làm cho nhân vật Nancy trở nên "đồng cảm, tốt bụng và đáng yêu hơn" và liên tục yêu cầu chỉnh sửa, theo như Benson kể lại là "làm cho nữ thám tử bớt táo bạo... sửa 'Nancy nói' thành 'Nancy ngọt ngào nói', 'cô ân cần nói' và các điều tương tự, tất cả nhằm tạo nên một hình mẫu biết quan tâm, chu đáo hơn."[40] Tuy nhiên, nhiều độc giả và nhà phê bình vẫn ngưỡng mộ hình ảnh bộc trực ban đầu của Nancy.[41]

Phê phán gay gắt nhất về Nancy Drew, ít nhất qua những tập đầu,[42] đến từ nhà văn chuyên viết truyện kỳ bí Bobbie Ann Mason. Mason cho rằng Nancy nổi tiếng chủ yếu là do có được "sự hấp dẫn từ ưu thế giới thượng lưu",[43] đồng thời chỉ trích loạt truyệnnày vì kì thị chủng tộc và phân biệt tầng lớp xã hội.[44] Mason cho rằng Nancy đang bảo vệ cho những người Tin Lành Anglo-Saxon da trắng[n] thuộc tầng lớp trên vốn là "những kẻ đang dần tàn tạ, bị tầng lớp bên dưới đe dọa không thôi".[45] Không những thế, "các yếu tố ăn khách nhất của cuốn phiêu lưu trinh thám mạo hiểm này (ẩn giấu) nằm ở: trà và bánh ngon, khung cảnh lãng mạn, ăn uống ở những địa điểm kỳ quặc (không bao giờ ở Ho-Jo[o]), quảng cáo ngon lành[p], buổi dã ngoại truyền thống trong rừng, trang sức và của thừa kế quý giá... Nói lịch sự thì nó đã xác nhận sự sụp đổ của một vũ trụ nữ tính hóa."[46]

Cuối cùng, Mason nói nhân vật Nancy Drew là một cô gái có khả năng "hoàn hảo" vì cô ấy "tự do, da trắng và ở lứa tuổi trăng tròn"[16] và "truyện dường như hội đủ hai tiêu chuẩn - đi phiêu lưu hành động và bình thường ngồi nhà. Trong đó phiêu lưu nằm ở thượng tầng, trên nền tảng những chuyện vặt vãnh trong nhà".[46]

Các ý kiến khác cho rằng "Nancy tuy có chuẩn mực nét đẹp nữ tính truyền thống như ngoại hình ưa nhìn, trang phục phù hợp, quán xuyến việc nhà, nhưng lại thường được yêu mến do những nét nam tính... cô ấy phá án độc lập, tự do và dư dả để làm những gì mình thích, gắn kết với gia đình chỉ bằng 1, 2 cú điện thoại, và sinh ra dường như để giải quyết các chuyện kì bí hơn là làm việc nhà."[47]

1959-1979: Những chỉnh sửa tại Grosset & Dunlap

Với yêu cầu của nhà xuất bản Grosset & Dunlap, nội dung các truyện Nancy Drew bắt đầu được chỉnh sửa lại từ năm 1959, nhằm làm cho tác phẩm được hiện đại hơn và xóa bỏ các định kiến phân biệt chủng tộc.[48] Tuy cho rằng những thay đổi như vậy là không cần thiết, Harriet Adams là người đã giám sát toàn bộ quá trình chỉnh sửa, cũng như sáng tác các tập mới phù hợp với những hướng dẫn mới do Grosset & Dunlap đặt ra.[2] Tuy nhiên, loạt truyện đã không loại bỏ quá nhiều chi tiết kì thị chủng tộc, cũng như bỏ đi các nhân vật không phải người da trắng.[4] Ví dụ, trong nguyên bản của Bí ẩn chiếc cửa sổ giấu kín (1956), Nancy đến thăm nhà người bạn ở miền nam, trong nhà có người hầu da đen, "Beulah già đáng yêu... bưng khay bánh khoai, pudding ngô, bánh dâu, bánh quy nóng đến phục vụ."[49] Bà chủ nhà đợi đến khi Beulah ra khỏi phòng bèn nói với Nancy: "Tôi đã cố giúp cho Beulah thoải mái hơn nhưng bà ấy cứ khăng khăng nấu nướng và phục vụ theo kiểu cũ. Nhưng phải nói thật rằng tôi lại thích kiểu ấy"[50] Trong bản chỉnh sửa năm 1975, Beulah được thay bằng Anna, một "quản gia phúc hậu tươi cười".[51]

Nhiều thay đổi khác thì tương đối nhỏ nhặt. Những sách truyện mới được viền vàng và bìa trước có hình minh họa. Nancy được nâng từ 16 lên 18 tuổi, mẹ cô qua đời khi Nancy lên ba chứ không phải mười tuổi, cùng vài điều vặt vãnh khác.[35] Quản gia Hannah Gruen trong mấy tập đầu chỉ quẩn quanh trong bếp, nay bớt tính chất hầu việc mà thay vào đó đóng vai trò nhiều hơn như một bảo mẫu.[52]

Các nhà phê bình thấy Nancy của thập niên 1950, 1960 và 1970 có bước tiến ở nhiều mặt, những lại bước lùi ở những mặt khác: "Trong các phiên bản mới này, một loạt các yếu tố đã được chỉnh sửa... và hầu hết các yếu tố phân biệt chủng tộc lộ liễu đã bị loại bỏ. Nhưng thay đổi lớn nhất mà có khi không dễ nhận ra, đó là tính tomboy của nữ chính cũng thuần hơn."[53]

Hình ảnh Nancy của thập niên1950, 1960 và 1970 trở nên tôn trọng ý thức hệ nam quyền hơn, khiến một số ý kiến cho rằng các chỉnh sửa quá dễ dãi để được chấp nhận hơn, làm giảm đi nét đặc biệt vốn có: "Trong các bản chỉnh sửa, Nancy không ngừng lạc quan và có xu hướng nép vào cha để được chở che, như trong Manh mối giày cao gót (1969)[q], khi được hỏi có đi nhà thờ không, cô đã trả lời 'Thường xuyên nhất có thể'... Nancy rõ ràng biết cách cầm giữ lời nói hơn chứ không phát ngôn tự do như trước kia."[54]

1980-003: Tiếp tục loạt truyện gốc

Sau khi chuyển bộ truyện sang cho nhà xuất bản Simon & Schuster, Harriet Adams vẫn tiếp tục giám sát tổng thể, cho đến tận khi qua đời năm 1982. Sau khi bà qua đời, các hậu bối được bà dẫn dắt là Nancy Axelrad và Lilo Wuenn, cùng ba con của bà kế nhiệm việc giám sát loạt truyện Nancy Drew và các bộ khác của Stratemeyer Syndicate. Năm 1985, năm người đồng ý bán Syndicate và tất cả quyền đi kèm cho Simon & Schuster. Simon & Schuster chuyển các dòng truyện lớn này cho các tác giả mới viết.[55] Truyện hướng Nancy đến giải quyết những truyện kì bí trong bối cảnh ngày nay, nhưng cơ bản vẫn giữ nguyên công thức và phong cách cũ thời Syndicate.

1986-1997: Loạt truyện Hồ sơ, Siêu bí ẩnThời đại học

Tập tin:Ndharh.jpg
Loạt Hồ sơ Nancy Drew đã ra mắt một nhân vật trưởng thành hơn, như trên trang bìa Kì nghỉ đụng rồi chạy (1986), Nancy trong bộ đồ bơi với một chàng trai quyến rũ, hơn là minh họa manh mối phá án.

Năm 1985, hoàn tất thương vụ mua lại Stratemeyer Syndicate, Simon & Schuster muốn tung ra một loạt spin-off tập trung vào những chuyện bí ẩn người lớn hơn đan xen yếu tố lãng mạn. Để kiểm nghiệm tính khả thi hiệu quả của đề án này, hai tiểu thuyết cuối là Căn phòng Yêu Râu Xanh[r]Bóng ma Venice,[s] được thử nghiệm dẫn đường cho loạt mới này. Đây là sự khác biệt rất lớn khi so với cả loạt truyện của 55 năm đã qua. Ví dụ, Bóng ma Venice (1985) mở đầu bằng sự bối rối của Nancy (in nghiêng trong nguyên bản) "Mình yêu hay không yêu Ned Nickerson?"[56] Nancy bắt đầu hẹn hò và đón nhận những ham muốn thể xác thường thấy ở tuổi mới lớn: "'Mình thấy [cậu hôn anh ấy]... Cậu không cần phải xin lỗi khi thấy hứng lên vì một chàng trai nào đó.' 'Gianni có làm mình hứng đâu!... Để mình nói cho nghe'"[57] Năm sau, Simon & Schuster cho ra mắt bản spin-off đầu tiên Hồ sơ Nancy Drew.

Nhân vật Nancy Drew của loạt Hồ sơ làm dấy lên nhiều ý kiến trái chiều giữa các fan. Một số ý kiến cho rằng Nancy trở nên "giống với nữ anh hùng ban đầu của Mildred Wirt Benson hơn bất kỳ bản nào kể từ năm 1956".[58] Các ý kiến khác chỉ trích nội dung càng ngày càng loãng vì quá nhiều yếu tố lãng mạn và "[hời hợt] nữ quyền mốc xì[t]".[59] Một nhà phê bình nhận xét "Những kẻ theo chủ nghĩa thuần túy Millie[u] đã định hình Hồ sơ, trong đó những nụ hôn phớt nhẹ của bạn trai Ned Nickerson dành cho Nancy phải nhường chỗ cho những ôm ấp táo bạo trong bồn tắm."[6] Những thay đổi này phản ánh rõ nét nhất qua tranh bìa, như tập Kì nghỉ Đụng rồi Chạy (1986)[v] chẳng hạn; Nancy thường ăn mặc khiêu khích, váy ngắn, áo hở bụng hoặc xẻ ngực, hay diện đồ tắm; thể hiện sự thu hút đến một đối tượng khác trên hình nền, thường là một chàng đẹp trai, bảnh bao. Nancy cũng trở nên yếu đuối dễ bị tổn thương hơn, thường bị đánh thuốc mê bất tỉnh, hay không có khả năng tự vệ chống lại những tấn công thông thường như xiết cổ.[60] Nội dung bạo lực hơn và chú trọng khai thác mối quan hệ giữa các nhân vật, cặp đôi Nancy Drew và Ned Nickerson có tình yêu thất thường, không quá ràng buộc khi cả hai đều có những "thú vui" khác từ tập này qua tập kia.

Bộ Hồ sơ cũng có spin-off riêng. Một loạt spin-off ra đời năm 1988 lấy tựa đề là Siêu bí ẩn bắt chéo nội dung qua The Hardy Boys. Những truyện này tiếp nối tương tự như spin-off của Hardy BoysHồ sơ vụ án của Hardy Boys.[w]

Năm 1995, cuối cùng Nancy Drew cũng thành sinh viên trong bộ Nancy Drew thời đại học.[x] Những tập truyện này na ná như các phim truyền hình tình cảm dành cho tuổi mới lớn. Thời đại học tập trung chủ yếu vào nội dung lãng mạn, về các nhân vật khác; yếu tố kì bí hay phá án chỉ là phụ. Theo yêu cầu của độc giả, Nancy chia tay luôn bạn trai Ned Nickerson ngay ở tập 2, Riêng nàng (1995)[y].[35][61] Tương tự như Hồ sơ, bộ Thời đại học cũng có nhiều ý kiến trái chiều, một số nhà phê bình xem việc đưa vào các chủ đề người lớn câu khách như hiếp dâm là "không thành công".[62] Carolyn Carpan nhận xét rằng loạt truyện này "lãng mạn phim ảnh hơn là bí ẩn" và rằng Nancy "mất đi bản năng, bị tuột mất những manh mối dễ dàng vốn không thể nào bỏ lỡ trong loạt truyện trước đây".[63] Loạt truyện này cũng bị chỉ trích vì nói quá nhiều về yêu đương hơn là học hành, bị phê bình là giống như thời năm 1950 "các cô gái đi học chỉ thích lấy bằng MRS[z]".[64]

Năm 1997, Simon & Schuster tuyên bố dừng hàng loạt các spin-off của Nancy Drew và Hardy Boys, ngoại trừ truyện thiếu nhi. Hồ sơ tiếp tục cho đến cuối năm 1997, Siêu bí ẩnThời đại học kết thúc vào đầu năm 1998.

2003-2012: Nữ thám tử và tiểu thuyết hình ảnh

Năm 2003, nhà xuất bản Simon & Schuster kết thúc loạt truyện gốc để bắt đầu đưa Nancy Drew vào sê-ri bí ẩn mới Nữ thám tử. Trong loạt truyện này, Nancy lái xe hybrid, dùng điện thoại di động và dùng đại từ "tôi" để thuật lại toàn bộ diễn tiến câu chuyện. Nhiều ý kiến chào đón và bảo vệ những thay đổi này, cho rằng Nancy hoàn toàn không có gì khác ngoài việc học cách sử dụng điện thoại di động.[65] Những ý kiến khác khen ngợi nội dung đã thực tế hơn: Nancy không còn quá hoàn hảo như hình mẫu cũ và nhờ đó, người bình thường cũng có thể học theo hoặc giống như vậy, một cô gái thật sự chứ không phải "sự hoàn hảo được rập khuôn tự động hóa."[66]

Một số ý kiến, chủ yếu đến từ người hâm mộ, than thở về những thay đổi đã biến Nancy thành một cô gái ngu ngơ, đầu óc rỗng tuếch với những cuộc phiêu lưu ngớ ngẩn (khám phá thủ phạm cắt trái bí trong Không dấu vết[aa] năm 2004) "là một tấm gương nông nổi cho tuổi tiền teen."[67] Leona Fisher phê phán loạt truyện mới xây dựng thị trấn River Heights bị tô trắng, phần vì "giọng văn ngôi thứ nhất của nhân vật quá vụng về non nớt không truyền tải được ý tưởng của người viết vào được", trong khi tiếp tục làm trầm trọng thêm "những biểu hiện văn hóa bài ngoại liên quan đến sắc tộc và thứ tiếng khác" bằng cách đưa ra những suy đoán vô căn cứ về nguồn gốc quốc gia và dân tộc các nhân vật trong truyện.[68]

Nancy cũng là nữ anh hùng của loạt tiểu thuyết hình ảnh, do Papercutz cho ra lò năm 2005. Các truyện này do Stefan Petrucha viết và Sho Murase vẽ theo phong cách manga. Hóa thân Nancy lần này được mô tả là "một teen hiện đại, vui vẻ, lí lắc, nổi bật khi nắm gót tội phạm."[69]

Khi phát hành bộ phim năm 2007, một tác phẩm không chính thống tiểu thuyết hóa của phim cũng được sáng tác với phong cách của loạt truyện cũ. Mỗi seri Nữ thám tửĐội ngũ đầu mối đều có một truyện mới liên quan đến bí ẩn trên phim đó. Năm 2008, loạt truyện Nữ thám tử trình bày thành bộ ba truyện với cùng một hình mẫu trên bìa. Những bí ẩn này trở nên sâu sắc hơn, liên kết và xuyên suốt trên cả ba truyện với nhiều thủ phạm. Nhưng bộ ba truyện này gặp phải phản ứng tiêu cực từ độc giả bởi những sai sót liên tục của Nancy, độ ngắn của truyện và thiếu tính hành động. Định dạng mới này khiến doanh số bắt đầu trượt dốc. Năm 2010, Simon & Schuster cắt giảm từ sáu xuống còn bốn truyện Nancy Drew mỗi năm. Tháng 12 năm 2011, công bố seri này bị khai tử đồng thời với loạt Hardy Boys Huynh đệ chìm[ab].

2013 đến nay: Nhật ký

Tiếp theo việc Nữ thám tử bị hủy bỏ giữa chừng, năm 2013 bắt đầu cho ra đời loạt truyện mới Nhật ký.[ac] Bộ này cũng giống như bộ trước, mạch truyện theo lời kể ngôi thứ nhất của Nancy, cô vẫn đãng trí và vụng về, trong bối cảnh phù hợp với văn hóa và công nghệ đương đại.

Các tác giả viết thuê

Phù hợp với các đặc tính khác của Stratemeyer Syndicate, tác phẩm Nancy Drew được viết bởi nhiều nhà văn khác nhau, tất cả đều dưới bút danh Carolyn Keene.[70] Theo quy định của Stratemeyer Syndicate, các nhà văn khi ký hợp đồng đã bao gồm bản quyền tác giả và lợi nhuận tác quyền trong tương lai.[71] Hợp đồng xác nhận các tác giả không được sử dụng bút danh tại Stratemeyer Syndicate một cách cá nhân mà chưa được Syndicate đồng ý.[72] Trong giai đoạn đầu của Syndicate, các nhà văn viết thuê này được trả một khoản phí 125 đô la, "tương đương với hai tháng lương của một phóng viên báo chí - nghề nghiệp chính của những người viết thuê cho Syndicate."[73]

Trong cuộc Đại khủng hoảng, phí này đã giảm xuống còn 100 đô la và cuối cùng là 75 đô la.[74] Tất cả tiền bản quyền đều thuộc về Syndicate và tất cả công văn thư từ với nhà xuất bản đều thông qua văn phòng Syndicate xử lý. Syndicate cũng cộng tác với các thư viện để ẩn danh những người viết thuê cho mình. Khi Walter Karig, tác giả tập tám đến mười của loạt Bí ẩn bản gốc, kiến nghị đòi tác quyền vào năm 1933, Thư viện Quốc hội đã có động thái làm đúng theo những gì Syndicate đề xuất là không cho phép tiết lộ danh tính bất kỳ tác giả nào viết Nancy Drew.[75]

Quy trình của Syndicate cho ra đời các tác phẩm Nancy Drew gồm: phác thảo cốt truyện chi tiết, phác bản thảo và biên tập bản thảo. Edward Stratemeyer và hai con gái là Harriet Adams và Edna Stratemeyer Squier đã viết hầu hết các phác thảo của loạt truyện gốc cho đến năm 1979. Tập 30 Manh mối mặt nạ nhung (1953)[ad] do Andrew Svenson phác thảo. Còn bản thảo thì thông thường do các nhà văn được thuê đó viết ra. Hầu hết các tập đầu do tay Mildred Wirt Benson.[76] Các tập khác do Walter Karig, George Waller, Jr., Margaret Scherf, Wilhelmina Rankin, Alma Sasse, Charles S. Strong, Iris Vinton,[77] và Patricia Doll chấp bút. Edward Stratemeyer biên tập ba tập đầu, còn lại hầu hết là do Harriet Adams cho đến khi bà qua đời năm 1982. Năm 1959, các tên truyện trước đó được thay đổi, phần lớn đều là do Adams.[78] Từ cuối thập niên 1950 cho đến năm 1982, chính Harriet Adams tự viết các bản thảo cho phần lớn các tập.[79]

Sau khi Adams qua đời, loạt truyện do Nancy Axelrad giám sát (người cũng sáng tác nhiều tập). Năm 1984, Stratemeyer Syndicate và tác quyền nhân vật được bán cho Simon & Schuster. Nhà xuất bản này tiếp tục thuê các tác giả viết tiếp bộ chính Nancy Drew và bộ mới Hồ sơ Nancy Drew.[55]

Tranh chấp pháp lý

Năm 1980, Harriet Adams chuyển đối tác sang Simon & Schuster, vì không hài lòng với Grosset & Dunlap quan liêu cũng như không có kỷ niệm 50 năm Hardy Boys năm 1977. Grosset & Dunlap đệ đơn kiện Syndicate và Simon & Schuster với lý do "vi phạm hợp đồng, vi phạm bản quyền và cạnh tranh không lành mạnh."[80]

Adams kháng cáo, tuyên bố nguyên đơn rất vớ vẩn và tệ hại, rằng với tư cách là tác giả của bộ truyện Nancy Drew, bà vẫn giữ tác quyền. Mặc dù Adams đã viết nhiều tập sau năm 1953 và biên tập nhiều tập khác, bà tự nhận là tác giả của tất cả các tựa sách đầu tiên. Trên thực tế, bà đã viết lại những truyện cũ đó nhưng không phải là tác giả gốc. Khi được gọi tới làm chứng về công việc cho Syndicate, vai trò của Mildred Benson trong việc viết các bản thảo của tập truyện đầu đã được tiết lộ trước tòa với tài liệu chứng thực, trái ngược với tuyên bố của Adams về quyền tác giả. Tòa án phán quyết rằng Grosset có quyền xuất bản bộ truyện gốc như đã in vào năm 1980, nhưng không sở hữu thương hiệu và nhân vật. Hơn nữa, bất kỳ nhà xuất bản mới nào được Adams chọn đều hoàn toàn có quyền in các tập truyện mới.[81]

Sự phát triển về tạo hình nhân vật

Nancy Drew được nhiều họa sĩ vẽ minh họa trong từng ấy năm tháng, và diện mạo cô luôn thay đổi bắt nhịp với thời đại. Cả Stratemeyer Syndicate lẫn các nhà xuất bản đều đề ra hình ảnh cho Nancy.[82]

Một số chi tiết chân dung Nancy vẫn tương đối ổn định trong nhiều thập kỷ. Nét đặc trưng nhất về minh họa Nancy là cầm đèn pin.[83]

Russell H. Tandy

Họa sĩ quảng cáo Russell H. Tandy là người đầu tiên vẽ minh họa cho Nancy Drew. Tandy là một họa sĩ thời trang và tạo hình Nancy ban đầu theo xu hướng phong cách flapper phóng khoáng: đi giày Mary Janes, đầm flapper xanh, đội mũ cloche, trên ba trang bìa trong bốn tập đầu tiên. Khi phong cách thay đổi trong những năm tiếp theo, Nancy bắt đầu diện trang phục lộng lẫy thể hiện trong mái tóc, ngọc trai đồng điệu với mũ, găng tay và túi xách.[84] Đến thập niên 1940, Nancy mặc những bộ đồ đơn giản, tóc cắt kiểu pompadour.[85] Trong thời hậu chiến, Nancy của Tandy bỏ mũ, váy áo giản dị, xách ví, giống như hầu hết lứa thanh niên cuối thập niên 1940.[86]

Tandy vẽ minh họa cho 26 tập đầu tiên cũng như trang trí bìa ngoại trừ tập 11 hiện chưa rõ do ai vẽ bìa. Tandy đọc nội dung trước khi phác họa, nên tranh bìa thường bám sát theo một cảnh trong truyện. Tandy cũng vẽ tay tên truyện và thiết kế logo ban đầu: một hình bóng của Nancy hơi cúi xuống và nhìn xuống qua một kính lúp thám tử.[86]

Tandy thường miêu tả Nancy Drew bằng bằng dáng điệu tự tin, quyết đoán. Không bao giờ nhân vật xuất hiện dưới vẻ "sốc, lo lắng hay sợ hãi".[87] Nancy được khắc họa rõ nét chủ động ở trung tâm, nhưng giống như đang bí mật điều tra manh mối.[88] Thường có một nhân vật đang quan sát cô với vẻ đe dọa báo hiệu nguy hiểm sắp đến, nhưng phong thái tự tin của cô cho người xem có cảm giác rằng tình hình luôn được kiểm soát.[89]

Nhà Tandy bị hỏa hoạn vào năm 1962 và hầu hết các bản phác thảo và tranh gốc đều bị thiêu rụi. Do đó, bìa bọc của Tandy được giới sưu tập trả giá rất cao.[90]

Bill Gillies và những người khác

Ngoại hình Nancy do Tandy thiết kế vào năm 1948 tiếp tục được cập nhật phong cách thịnh hành cho đến đầu thập niên 1950. Xu hướng thời hậu chiến của giới trẻ là phong cách riêng thoải mái chứ không đồng nhất một kiểu như thế hệ trước, nên Nancy cũng ít bị gò bó hơn. Năm 1948, Nancy được phối váy với áo len hay áo cánh, để tóc pageboy. Họa sĩ mới Bill Gillies đã chỉnh sửa 10 trang bìa cũ và vẽ thêm bìa bọc mới từ 1950 đến 1952. Gillies đã lấy vợ mình ra làm mẫu, và Nancy đã phản ánh chuẩn mực thập niên 1950, với mái tóc gợn sóng xoăn và cả tủ trang phục - phối đầm với áo len, áo cánh khác nhau trên các trang bìa. Gillies cũng thiết kế biểu tượng chính thức của loạt truyện được dùng trong hàng thập kỷ: Hình bóng đầu mặt Nancy nhìn qua kính lúp.[90]

Thời Tandy về sau (1946-1949) và trong suốt thập niên 1950, thường Nancy không còn là minh họa trung tâm khung hình nữa. Bóng ma ở Blackwood Hall khắc họa hình ảnh một Nancy quyết đoán dẫn dắt nhóm bạn nhút nhát đi vào ngôi nhà bị ma ám, đánh dấu sự chuyển sang cách thức minh họa sau này. Từ năm 1949, cô có thể quan sát người khác và có khả năng che đậy bản thân.[91] Miệng Nancy há to kinh ngạc và giấu mình đi.[92] Tuy nhiên, mặc dù Nancy "mặt biểu lộ ngạc nhiên nhưng không hề sợ hãi, thể hiện rõ vẻ nắm được tình thế."[89] Nhiều trang bìa này vẽ Nancy đang quan sát manh mối, theo dõi hành động tội ác, hay "bật mí" cho những người liên quan trong vụ bí ấn. Chỉ đôi khi mới vẽ cảnh hành động như chạy khỏi đám cháy, cưỡi ngựa, hoặc chiếu đèn pin. Hành động đó thường là do nơi ẩn nấp của cô bị phát hiện. Đa số các cảnh hành động trên bìa cũng như minh họa trong sách sau năm 1954 đều không rõ họa sĩ vẽ.

Rudy Nappi và những người khác

Joseph Rudolf "Rudy" Nappi, minh họa từ năm 1953 đến 1979, vẽ một cô gái tuổi xế teen. Giám đốc nghệ thuật của Grosset & Dunlap yêu cầu Nappi cập nhật bề ngoài cho Nancy, đặc biệt là về trang phục. Nappi đã vẽ Nancy sơ mi cổ áo Peter Pan,[ae] váy áo sơ mi, tóc pageboy (về sau là tóc chải ngược), đôi khi đóng bộ với quần jean. Tóc vàng chuyển sang vàng dâu, vàng đỏ hoặc hoặc đỏ vào cuối thập niên. Vốn các màu này bị đồn là do lỗi mực in, nhưng lại được yêu thích nên được giữ cho các tập sau năm 1959, và được họa sĩ Polly Bolian vẽ ở các tập dành cho câu lạc bộ sách đặc biệt vào năm 1959-60.[93]

Năm 1962, Grosset & Dunlap cho in hình minh họa và quảng cáo trực tiếp lên tranh bìa tất cả sách của mình, khác với lúc trước là dùng bìa bọc, việc này nhằm giảm chi phí sản xuất. Nappi đã sửa lại một số tranh bìa của những năm 1930 và 1940 theo phong cách mới thời đại Kennedy, mặc dù nội dung truyện chưa có gì thay đổi. Hình minh họa bên trong vốn bị bỏ đi vào năm 1937, đã được áp dụng trở lại từ năm 1954, chủ yếu dưới dạng những bức vẽ bút mực của các họa sĩ không được nhắc tên, nhưng thường tương ứng với phong cách tranh bìa của Nappi.[35] Nappi theo xu hướng do Gillies khởi xướng, thường vẽ trang phục Nancy lặp lại, như chiếc váy sơ mi màu mù tạt.

Không giống như Tandy, Nappi không đọc nội dung trước khi vẽ; thay vào đó, vợ ông đọc và tóm tắt cốt truyện ngắn gọn giúp ông.[94] Tranh bìa đầu tiên của Nappi là Manh mối Mặt nạ đỏ,[af] khởi đầu xu hướng miêu tả Nancy là "một cô gái trẻ dễ thương[ag] ... 16 tuổi đương thời. Nancy này vui tươi, tóc ngắn tươm tất theo phong cách hoạt họa. Trong phần lớn các trang bìa, Nancy lộ rõ vẻ kinh ngạc - đúng y như trong truyện"[95] Phong cách của Nancy được coi không là thay đổi trong suốt thời kỳ này. Mặc dù màu in đậm, hoặc màu nền đổ bóng vàng điện, hồng gây sốc, xanh ngọc hoặc xanh táo, cô lại mặc áo cao cổ viền dài. Tư thế của Nancy không khác gì so với các trang bìa thời Tandy và Gillies. Nappi đã giữ nguyên nhiều thứ trên trang bìa cũ chỉ đơn giản cập nhật lại bảng màu, kiểu quần áo và kiểu tóc. Về sau, Nappi không vẽ toàn thân Nancy, có khi chỉ vẽ phần đầu, được bao quanh bởi các yếu tố ma quái đáng sợ hoặc manh mối từ câu chuyện. Hình thức minh họa kiểu này được áp dụng về sau cho đoạn mở đầu của phim truyền hình với hình ảnh nữ diễn viên Pamela Sue Martin trên bìa sách.

Thông thường, "khuôn mặt Nancy vô cảm đang biểu thị đang suy tư",[96] trông có vẻ bị động.[97] Ví dụ, Thông điệp kỳ lạ trong giấy da (1977)[ah] trái ngược với các tranh bìa trước đó, Nancy "không được thể hiện ở giữa nguy hiểm hay chí ít theo dõi bí ẩn lộ ra từ xa. Thay vào đó, Nancy lại đang suy nghĩ về các manh mối ";[98] nói chung, Nancy trở nên kém tự tin và khó hiểu hơn.

Nancy trong thập niên 1980, 1990 và 2000

Ruth Sanderson và Paul Frame vẽ hình minh họa trang bìa và bên trong cho các sách Nancy Drew bìa mềm, theo kiểu in Wanderer. Họa sĩ khác Aleta Jenks và một số người khác không rõ tên,[99] vẽ bìa nhưng không vẽ bên trong cho các sách bìa mềm về sau. Nancy khi ấy nhìn như "một thám tử giàu có, quyền thế trông xinh đẹp và lanh lợi... Màu sắc và chi tiết trên mặt Nancy sống động đến mức giống như ảnh chụp hơn là tranh vẽ."[100]

Nancy thường được vẽ khi đang đuổi theo nghi phạm,[97] kiểm tra manh mối hoặc quan sát diễn tiến. Cô cũng thường xuất hiện trong tình thế nguy hiểm:[101] bị rượt đuổi, rơi khỏi thuyền hoặc bị trói treo. Những hình bìa này "ghi dấu những khoảng khắc bộc phát cảm xúc của Nancy, như khi bị ngã, chân tay vùng vẫy, vẻ mặt hoảng hốt, hay khi đang chạy, tóc bay tung, người gập lại, mặt thở không ra hơi. Nancy không có bất kỳ hành động kiểm soát nào đối với diễn tiến trong hình, như thể là một nạn nhân bị những thế lực vô hình săn đuổi và tấn công."[102]

Tất nhiên đôi khi tranh bìa cũng vẽ rõ mối đe dọa dành cho Nancy như trong Vụ án Mạng che mặt (1988).

Các tranh bìa của Hồ sơ Nancy DrewNữ thám tử khắc họa sâu hơn một nhân vật tự tin, táo bạo của Tandy trước kia. Bức chân dung trên bìa Hồ sơ Nancy là "một cô nàng gợi cảm rõ rệt, với một chàng điển trai luôn ẩn trong khung cảnh. Trang phục nàng tôn lên gò bồng đảo căng tròn và biểu cảm nàng rất tinh nghịch."[100] Trong Nữ thám tử, mỗi chi tiết khuôn mặt Nancy lại được khắc họa rời rạc. Chẳng hạn, đôi mắt nằm trong một dải phần trên của bìa, trong khi miệng lại trong một hình hộp không liên quan ở gáy sách. Nét vẽ mắt và miệng Nancy được lấy ra từ tranh bìa Bí mật chiếc đồng hồ cũ bản sửa đổi của Rudy Nappi.[35]

Sách truyện

Loạt truyện Nancy Drew dài nhất chính là bộ truyện gốc, với 175 tập được xuất bản từ năm 1930 đến 2003. Tiếp theo là 124 tựa truyện trong Hồ sơ Nancy, và tất nhiên không thể không nhắc tới người nữ anh hùng trong loạt Nhật ký. Các loạt truyện khác là Sổ tay Nancy Drew[ai]Nancy Drew thời đại học. Tuy luôn là nhân vật chính trong tất cả các loạt truyện, các chi tiết về Nancy có thể không liên quan hoặc nhất quán, ví dụ về vấn đề yêu đương, thường thì Ned Nickerson là bạn trai nhưng trong loạt khác, cô lại chia tay với anh. Riêng loạt Siêu bí ẩn[aj] xuất bản song song và chia sẻ nội dung tình tiết nội dung với Hồ sơ, rồi đến Hồ sơ Hardy Boy về sau, hay vào năm 2007, Siêu bí ẩn loạt mới chia sẻ nối tiếp với Nữ thám tử .

Nhật ký Nancy Drew bắt đầu vào năm 2013. Đây là phần khởi động lại của Nancy Drew: Nữ tham tử . Bộ truyện được đánh giá là "Một tác phẩm Nancy Drew kinh điển với khuynh hướng hiện đại". Mặc dù tương tự như Nữ thám tử, Nhật ký có nội dung tình tiết hợp gu "teen" hơn. Yếu tố bí ẩn không phải lúc nào cũng là trọng tâm chính, và thường thì Nancy nói rằng đang tránh những điều đó hoặc "nghỉ ngơi" công việc điều tra. Nancy thường e dè hay hoảng sợ, trong tập 16 Ngõ Heliotrope ma ám,[ak] cô nói rằng rất vui vì "đã không sợ vãi đái". Nancy này không định hướng được trong xã hội người trưởng thành như như các phiên bản trước kia. Lối kể chuyện ngôi thứ nhất tiết lộ một giọng điệu vị thành niên không chủ động hành động và thiếu động lực trong giải quyết bí ẩn. Trong tập 12 Dấu hiệu khói thuốc, Nancy không phá được bí ẩn, mà một nhân vật phụ đưa ra lời giải đáp. Trong một số truyện, Nancy tình cờ tìm ra lời giải và hết sức kinh ngạc khi phát hiện ra. Điều này trái ngược hẳn với Nancy ở các phiên bản trước. Nỗ lực hiện đại hóa Nancy đồng thời hạ mức hoàn hảo của cô xuống đã dẫn đến mâu thuẫn khó hiểu cho nhân vật mang tính biểu tượng Nancy Drew.

Ấn phẩm trên thế giới

Loạt truyện chính cùng Hồ sơ Nancy DrewNữ thám tử đã được dịch từ tiếng Anh sang ước tính từ 14 đến 25 thứ tiếng,[103] nhưng 25 có vẻ là con số khả dĩ nhất.[104] Nancy Drew được xuất bản ở nhiều nước châu Âu (đặc biệt là ở các nước Bắc Âu và Pháp), châu Mỹ Latinh và châu Á. Sự phổ biến của Nancy Drew khác nhau giữa các quốc gia. Truyện Nancy Drew lần đầu tiên in bên ngoài Hoa Kỳ[105] là ở Na Uy từ năm 1941, Đan Mạch từ năm 1958, Pháp từ năm 1955[106] và ở Ý từ năm 1970 bởi Arnoldo Mondadori Editore. Các nước khác, chẳng hạn như Estonia, chỉ mới chỉ bắt đầu in Nancy Drew.

Tên của Nancy thường được thay đổi trong các bản dịch: ở Pháp là Alice Roy; ở Thụy Điển là Kitty Drew; ở Phần Lan là Paula Drew;[104] và ở Na Uy, bộ truyện có tên Frøken Detektiv (Hoa hậu Thám tử) nhưng tên nhân vật vẫn là Nancy Drew.[107] Tại Đức, Nancy là một sinh viên luật người Đức tên là Susanne Langen. Tên của George Fayne thậm chí còn bị đổi nhiều hơn, thành Georgia, Joyce, Kitty hay Marion. Hình bìa và thứ tự các tập cũng thường bị thay đổi, và ở nhiều nước chỉ có một vài tập lẻ được dịch ra, ví dụ như Việt Nam.

Trên các phương tiện truyền thông khác

Sáu bộ phim truyện, ba phim truyền hình và bốn phim truyền hình thử nghiệm về Nancy Drew được sản xuất cho đến nay. Không có phim truyền hình nào kéo dài được hơn hai năm và các vai diễn Nancy đều gặp phải nhiều ý kiến trái chiều.

Phim

Bonita Granville

Năm 1937, Warner Bros mua bản quyền Nancy Drew từ Stratemeyer Syndicate với giá 6.000 đô la. Warner Bros muốn làm một loạt phim hạng B dựa trên Nancy để đồng hành với loạt phim B Torchy Blane nổi tiếng của họ, với sự tham gia của Glenda Farrell, Barton MacLane và Tom Kennedy. Adams đã bán tất cả bản quyền làm phim cho Jack L. Warner mà không thông qua tư vấn nào, một động thái khiến bà tiếc nuối về sau cũng như khiến các nhà xuất bản đặt dấu chấm hỏi.

Từ 1938 đến 1939 đã phát hành bốn phim Nancy Drew. Tất cả đều được William Clemens đạo diễn và Kenneth Gamet viết kịch bản (là người viết kịch bản cho Torchy Blane), cũng như dàn diễn viên chính:

  • Bonita Granville trong vai Nancy Drew
  • John Llist trong vai Carson Drew
  • Frankie Thomas trong vai Ted Nickerson (đổi từ Ned Nickerson)
  • Renie Riano trong vai Effie Schneider
  • Frank Orth trong vai Captain Tweedy (Orth chỉ xuất hiện trong phần phim đầu tiên và cuối cùng, nhưng có được nhắc đến trong phần hai)

Bốn phim đều là phim B (phim ngắn thường khoảng 60 phút, chiếu trước phim chính):

  • Nancy Drew... Thám tử[al] (tháng 11 năm 1938; dựa trên Mật khẩu đến Larkspur Lane[am])
  • Nancy Drew... Phóng viên[an] (tháng 2 năm 1939)
  • Nancy Drew... Gỡ rối[ao] (tháng 6 năm 1939)
  • Nancy Drew và Cầu thang ẩn giấu[ap] (tháng 9 năm 1939; dựa trên Cầu thang ẩn giấu[aq])

Loạt phim được Warner Bros. công bố vào tháng 4 năm 1938; dự kiến sản xuất tựa phim đầu tiên Nancy Drew lấy hộ chiếu,[ar] do John Farrow đạo diễn và Robertson White viết kịch bản. Tuy nhiên không rõ tại sao, Farrow và White được Clemens và Gamet thay thế và việc sản xuất bị trì hoãn đến tháng 8. Hai phim đầu tiên khả dĩ cho phép Warner Bros. mở rộng ngân sách cho hai phim tiếp theo. Đầu năm 1939, họ cũng tuyên bố bật đèn xanh thêm bốn phim, nâng tổng số lên tám.[108] [109]

Sau phim thứ hai, Warner Bros. giao phim thứ ba với tựa gốc Nancy Drew bước ra cho Eddie Anderson và Charles Perry, nhưng không hiểu sao họ cũng lại bị thay thế như White. Garnet một lần nữa được thuê viết kịch bản và đã hoàn thành cả tám kịch bản. Ngay sau khi đóng gói phim thứ tư vào tháng 5, Warner Bros. quyết định bỏ kiểu chiếu phim đôi, đồng nghĩa hủy loạt phim Nancy Drew. Mặc dù tuyên bố loạt Nancy Drew loạt sẽ được chuyển thành hai phim ngắn, kế hoạch này cũng bị hủy bỏ ít ngày sau đó.[108]

Kịch bản thứ năm đã có, và có thể cũng được bấm máy. Frankie Thomas tin rằng ông và Granville đã làm năm phim chứ không phải bốn.[110] Hơn nữa, Harriet Adams viết cho Mildred Wirt vào tháng 8 năm 1939 rằng "ba phim đã được chiếu và tôi vừa nghe nói rằng phần thứ năm đang được sản xuất."[111]

Các phim được chuyển thể khá tự do từ nội dung truyện gốc. Granville khắc họa Nancy mưu mẹo và đãng trí, trái ngược với trong truyện thời đó, Nancy luôn thông minh, sắc sảo và đi trước thời đại. Carson Drew trong truyện là người cha già yếu, còn trong phim thì Carson của John Litel trẻ, đẹp trai, khỏe mạnh hơn nhiều và luôn gắng hết sức để bảo vệ cho Nancy. Ned/Ted thậm chí còn bị đảo lộn: thay vì là bạn trai Nancy ở đại học nơi khác, trên phim bị biến thành anh hàng xóm vụng về ngay bên cạnh và thường bị Nancy lờ đi hay phản đối. Bà Hannah Gruen quen thuộc được thay thế bằng Effie Schneider, cháu gái tuổi teen của Hannah, nhân vật trong truyện gốc của phim đầu tiên. Hai nhân vật này hòa quyện với nhau, dù bản tính sợ hãi tự nhiên của Effie được làm nổi bật tạo tính hài hước cho phim. Ngoài bốn nhân vật này, nhân vật mới Đại úy Tweedy được thêm vào trong vai một cảnh sát vụng về không biết điều tra, lấy hình mẫu từ Steve McBride trong loạt phim Torchy Blane. Các nhân vật Bess Marvin, George Fayne và Helen Corning không xuất hiện cũng như không được nhắc đến trong loạt phim .

Ngoài những thay đổi về nhân vật, nhịp độ và tình tiết phim cũng được làm người lớn hơn với hiệu ứng hình ảnh để phục vụ nhiều đối tượng khán giả. Phim biến những vụ án nhỏ, phiêu lưu đơn giản thành vụ giết người khủng khiếp do những tên tội phạm nguy hiểm gây ra. Trong truyện, tình cảm Nancy và Ned/Ted thường chỉ được phớt qua bên cạnh nội dung chính, nhưng trên phim, yếu tố lãng mạn là một chủ đề nổi bật, Nancy ở thế chủ động, Ted bị động và thường bị Nancy làm cho đau khổ. Truyện miêu tả Nancy được tôn trọng như người lớn vì phá án cách chuyên nghiệp, còn phim khắc họa một nữ sinh trung học phiêu lưu, làm đau đầu người lớn và bạn bè xung quanh.

Ý kiến đánh giá phim rất đa dạng. Một số cho rằng phim đã không "diễn tả đúng về Nancy Drew",[112] một phần vì Nancy của Granville "ngang nhiên sử dụng mưu kế đàn bà (và cám dỗ)" để thực hiện mục tiêu.[113] Nancy trên phim như trẻ con và dễ dàng bối rối, một sự khác biệt đáng kể so với nhân vật trong truyện.[114] Cũng giống như các nhà phê bình, nhà văn Mildred Wirt và biên tập viên Harriet Adams bày tỏ ý kiến trái chiều trong buổi họp ra mắt phim. Adams không thích và tỏ vẻ bực bội với cách hãng phim thay đổi nhân vật. Tuy nhiên, theo lời một số nhân viên, bà đã giữ bức ảnh có chữ ký của Granville trên bàn làm việc trong nhiều năm, và có thể đã sử dụng chân dung Carson Drew của John Litel để chỉnh sửa nhân vật vào những năm 1960 và 1970. Trái ngược với Adams, Benson được cho là thích các phim đó dù có khác biệt với nhân vật do chính mình viết ra.[111]

Nhằm quảng bá cho phim, Warner Bros. lập ra một câu lạc bộ fan hâm mộ Nancy Drew có một loạt quy định tham dự như: "Phải có một bạn trai thân thiết chung thủy" và phải "Tự chọn riêng lấy quần áo."[115] Các quy tắc này dựa trên nghiên cứu mà Warner Bros.tiến hành về thói quen và tâm lý của những cô gái tuổi teen "điển hình".[116] Granville là "chủ tịch danh dự" của câu lạc bộ, và bộ kít phát ra có ảnh kèm chữ ký của cô.

Các phim có được thành công theo kiểu phim cult kén fan khi xuất hiện trên các kênh truyền hình cáp như Turner Classic Movies. Phim được cho là thành tựu đáng chú ý trong sự nghiệp dàn diễn viên đã tham gia. Granville nhớ lại rằng đã rất phấn khởi khi làm phim, và yêu thích nhất Nancy Drew... Gỡ rối. Hai mươi năm sau, Thomas có dịp thể hiện vai Carson Drew trong một thử nghiệm thất bại của CBS. Litel và Granville sau đó sẽ tái hợp cho bộ phim The Guilty năm 1947, do Jack Wrather chồng của Granville sản xuất.

Emma Roberts

Từ giữa thập niên 1990, Warner Bros. nói đang làm một phiên bản phim mới cho Nancy Drew nhưng phải đến giữa những năm 2000 mới trở thành sự thật.

Ngày 15 tháng 6 năm 2007, Warner Bros. phát hành phim mới tựa đề Nancy Drew, với Emma Roberts đóng vai chính Nancy, Max Thieriot trong vai Ned Nickerson và Tate Donovan trong vai Carson Drew; Andrew Fleming đạo diễn và đồng sáng tác kịch bản với Tiffany Paulsen, cùng Jerry Weintraub sản xuất. Phim thuật lại chuyện Nancy chuyển đến Los Angeles cùng cha trong một chuyến công tác dài ngày và ở trong nhà của một ngôi sao điện ảnh bị sát hại để giải quyết vụ án chưa có lời giải.

Trước khi phát hành bộ phim năm 2007, Roberts, Fleming và Weintraub đã ký hợp đồng cho hai phần tiếp theo của Nancy Drew. Nhưng bộ phim đầu tiên không thành công như mong đợi, nên Roberts chuyển qua các dự án làm phim khác, các phần tiếp theo không bao giờ được thực hiện.

Như các phim Drew trước đó, phim chỉ nhận được phản ứng mức trung bình và một vài chỉ trích. Có ý kiến cho rằng đây là một bản cập nhật của nhân vật: "Phải nói rằng dù hướng đến tính thương mại nhắm vào đối tượng nữ sinh tuổi teen, bộ phim vẫn giữ những phần hay nhất của truyện, tất nhiên tính cả nhân vật chính thông minh vào nữa."[117] Ý kiến khác thấy phim "bát nháo" bởi vì "bạn cùng lớp mới của Nancy chỉ thích mua sắm hơn là điều tra và váy sọc, giày lười kết hợp với kính lúp trông như một con ngớ ngẩn, không giống với hình tượng nữ anh hùng ở Midwest trước kia chút nào."[118]

Sophia Lillis

Ngày 20 tháng 4 năm 2018, Warner Bros. tuyên bố đang thực hiện loạt phim mới về Nancy Drew với sự tham gia của Sophia Lillis trong vai Nancy. Phim đầu tiên sẽ được chuyển thể từ Cầu thang ẩn giấu, với Ellen DeGeneres và Wendy Williams tham gia sản xuất. Phim không liên quan gì đến phim thời Bonita Granville.[119][120] Phim khởi chiếu tại Hoa Kỳ ngày 15 tháng 3 năm 2019.[121][122][123]

Phim truyền hình

Bí ẩn Hardy Boys/Nancy Drew

Nỗ lực thành công nhất trong việc đưa Nancy Drew lên truyền hình là Bí ẩn Hardy Boys/Nancy Drew, phát sóng từ năm 1977 đến 1979 trên ABC.[124] Ngôi sao của loạt Dynasty (1981) tương lai, Pamela Sue Martin đóng vai chính Nancy, với Jean Rasey vai George, George O'Hanlon, Jr vai Ned, và William Schallert trong vai Carson Drew.

Loạt phim này được coi là chuyển thể sát với nội dung truyện nhất, các fan thường coi là Martin diễn Nancy Drew đạt nhất. Loạt phim này cũng chú trọng vào những vụ bí ẩn nhỏ nhẹ giống như nguyên tác, chẳng hạn ngôi nhà ma ám hoặc trộm vặt.

Mùa đầu tiên khi chiếu xen kẽ; trong khi Hardy Boys được coi là thành công, kết quả dành cho các tập Drew lại không được tích cực lắm. Trong phần hai, sắp xếp thay đổi khi Hardy Boys là những nhân vật chính nổi bật hơn, còn Nancy Drew chỉ có một số tập dành riêng, còn lại giống như nhân vật cộng tác trong các tập có nội dung chéo liên quan ở hai bộ. Martin khi bắt đầu loạt phim đã 24 tuổi và ngưng đóng giữa loạt phim; những tập cuối được dành cho Janet Louise Johnson mới 19 tuổi.[125]

Khi mùa thứ ba ra mắt, Nancy Drew bị loại hoàn toàn để tập trung vào Hardy Boys, nhưng rồi thì cả loạt phim cũng bị ABC hủy bỏ.

Nancy Drew (phim truyền hình năm 1995)

Nelvana bắt đầu sản xuất phim truyền hình khác về Nancy Drew vào năm 1995. Tracy Ryan đóng vai chính Nancy Drew, với Jhene Erwin trong vai Bess Marvin, Joy Tanner trong vai George Fayne, và Scott Speedman trong vai Ned Nickerson xuất hiện không thường xuyên. Trong phim, Nancy là một sinh viên tội phạm học 21 tuổi, chuyển đến New York sống trong một khu chung cư cao cấp "The Callisto". Nancy đã giải quyết nhiều bí ẩn khác nhau với Bess, phụ trách mục tin đồn tại The Rag, và George, một bưu tá và làm phim nghiệp dư. Ned làm công tác từ thiện ở Châu Phi, và chỉ xuất hiện đôi lần. Loạt phim Nancy Drew tiếp tục gắn với loạt phim khác dựa trên <i id="mwAtM">The Hardy Boys</i>, có Ryan cũng vào vai Nancy trong hai tập. Cả hai loạt phim đều bị hủy ngay trong mùa đầu tiên do rating thấp; căn cứ trên suất chiếu nửa tiếng ngoài khung giờ chính trên hệ thống mạng WB và UPN mới ra mắt.[126] Loạt phim sau đó được phát hành trên định dạng DVD và xuất hiện trên một số trang xem phim trực tuyến, như kênh YouTube Retro Rerun.

Danh sách các tập
Tiêu đề và ngày phát hành
# Tiêu đề tập Ngày phát sóng
1 "Chào mừng đến với Callisto"[as] Ngày 23 tháng 9 năm 1995
2 "Chúc mừng sinh nhật, Nancy"[at] Ngày 30 tháng 9 năm 1995
3 "Lưu vong"[au] Ngày 7 tháng 10 năm 1995
4 "Tị nạn"[av] Ngày 14 tháng 10 năm 1995
5 "Bản ballad của Robin Hood"[aw] Ngày 21 tháng 10 năm 1995
6 "Sắp xếp cô dâu"[ax] 28 tháng 10 năm 1995
7 "Cái chết và cuộc đời của Billy Feral"[ay] Ngày 4 tháng 11 năm 1995
8 "Nghi ngờ kép"[az] Ngày 11 tháng 11 năm 1995
9 "Người lạ bên đường"[ba] Ngày 18 tháng 11 năm 1995
10 "Ảnh đã xong"[bb] Ngày 25 tháng 11 năm 1995
11 "Ai hot, ai không"[bc] Ngày 2 tháng 12 năm 1995
12 "Nạn nhân thời trang"[bd] Ngày 9 tháng 12 năm 1995
13 "Hành trình dài về nhà"[be] Ngày 16 tháng 12 năm 1995

Nancy Drew (phim truyền hình 2002)

Ngày 15 tháng 12 năm 2002, ABC phát sóng Nancy Drew, với sự tham gia của Maggie Lawson, do Lawrence Bender sản xuất. Đây là bước nghe ngóng dư luận cho dự định một loạt phim hàng tuần, trong đó lấy bối cảnh hiện đại và Nancy đang theo đuổi một văn bằng cử nhân báo chí. Giống như loạt phim những năm 1930, phim chiếu thử này cũng đặt vấn đề lớn hơn với một vụ buôn bán ma túy, và Nancy đã sống tự lập với cha cô. Phim được phát sóng như một phần trong loạt Thế giới tuyệt vời của Disney,[bf] theo kiểu đặt hàng kịch bản bổ sung và sản xuất dựa vào rating và mức độ được đón nhận của phim. Đã có 7,5 triệu lượt người xem, đứng thứ ba trong khung giờ trình chiếu.[127] Dù có nhiều ý kiến trái chiều, loạt phim này được đề cử cho giải thưởng thường niên Prism Award 2003 cho hạng mục "Phim và phim truyền hình ngắn"[bg].[128]

Nancy Drew (phim truyền hình 2019)

Tháng 10 năm 2018, CW thông báo rằng Josh Schwartz và Stephanie Savage đang phát triển một loạt phim Nancy Drew mới. Bối cảnh xoay quanh Nancy chuẩn bị vào đại học, và một "bi kịch gia đình" giữ chân cô thêm một năm nữa khi "điều tra vụ giết người ma quái". Quê nhà Nancy giờ là vịnh Horseshoe ở Maine, thay vì River Heights Illinois.[129] Kennedy McMann được chọn vào vai Nancy Drew, Leah Lewis trong vai George.[130] Đầu tiên Freddie Prinze Jr. trong vai Carson Drew[131] nhưng sau tập 1 thì Scott Wolf đã thay thế.[132] Khung cảnh ngoài trời của phim được quay tại vịnh Horseshoe, West Vancouver, Canada.[133] Phim khởi chiếu ngày 9 tháng 10 năm 2019, vẫn đang tiếp tục phát sóng, đến tập 16 vào ngày 11 tháng 3 năm 2020 với tiêu đề "Nancy Drew ma ám".[bh]

Những thử nghiệm thất bại khác

Năm 1957, Desilu và CBS phát triển phim Nancy Drew, Thám tử dựa trên những phim từ thập niên 1930. Roberta Shore được chọn thủ vai chính Nancy Drew, với Tim Considine vai Ned Nickerson, và Frankie Thomas, Jr. vai Carson Drew. Thomas trước đây đã đóng loạt phim trong vai trò của Considine. Mặc dù tập thăm dò đã được phát hành vào tháng 4 năm 1957, phim không thể tìm được nguồn tài trợ. Vì rắc rối pháp lý cũng như Harriet Adams không đồng ý, cuối cùng ý tưởng làm phim bị hủy bỏ.[134][135]

Tháng 10 năm 1989, nhà sản xuất Nelvana củđ Canada loạt phim 13 tập có tên Nancy Drew và con gái[bi] cho USA Network. Margot Kidder được chọn vào vai Nancy Drew trưởng thành, và con gái cô là Maggie McGuane vào vai con gái Nancy. Tuy nhiên, Kidder đã bị thương do xe mất phanh khi quay tập đầu tiên nên loạt phim cũng bị hủy bỏ mà chưa có tập nào.[136][137]

Ngày 5 tháng 10 năm 2015, CBS tuyên bố sẽ phát triển một loạt phim mới có tên Drew.[138] Tháng 1 năm 2016, tập thử nghiệm hé lộ nhân vật Nancy là một thám tử cảnh sát New York ở tuổi ba mươi, câu chuyện xoay quanh việc Nancy điều tra cái chết sáu tháng trước của Bess Marvin. Dàn diễn viên ở tập thử nghiệm bao gồm:[139][140][141][142][143] [144]

  • Sarah Shahi trong vai Nancy Drew
  • Anthony Edwards trong vai Carson Drew
  • Vanessa Ferlito trong vai George Fayne
  • Felix Solis trong vai Trung úy Ford
  • Steve Kazee trong vai Ned Nickerson
  • Debra Monk trong vai Hannah Gruen

Tập thử nghiệm do Joan Rater và Tony Phelan viết kịch bản và James Strong làm đạo diễn,[144] và bấm máy tại New York tháng 3 năm 2016.[145] Cùng lúc ấy, Phelan và Rater cũng có một thử nghiệm khác, Doubt, được cho rằng đang cạnh tranh với Drew. Ngày 14 tháng 5 năm 2016, CBS đã quyết định đặt hàng Doubt và rao bán Drew cho các nhà mạng khác,[146][147][148] nhưng không nơi nào lấy.

Ngày 16 tháng 10 năm 2017, NBC công bố việc tái phát triển tập thử nghiệm Drew đã thất bại đó, vẫn nhóm tham gia trước kia là Phelan, Rater và Jinks của CBS.[149][150][151] Kịch bản mới cho nhân vật Nancy đã vào tuổi trung niên, viết sách về những cuộc phiêu lưu của mình, cốt truyện bây giờ xoay quanh một cô gái trung niên, người đã viết những cuộc phiêu lưu của riêng mình thành sách, giờ phải cộng tác với mấy đứa bạn cũ không hề thân thiết trong khi giải quyết một vụ giết người kì bí.[149] Tuyên bố này chưa bao giờ đi vào thực tế, và cả Phelan và Rater đều đã rời khỏi CBS Studios.[152]

Trò chơi điện tử

Hãng HeR Interactive bắt đầu phát hành các trò chơi máy tính Nancy Drew vào năm 1998. Một số cốt truyện lấy nguyên hoặc sửa đổi từ truyện như Bí mật chiếc đồng hồ cũ nhưng cũng có những ý tưởng khác mới hoàn toàn do Her Interactive tạo ra. Game nhắm mục tiêu đến đối tượng trẻ "từ 10 tuổi trở lên" và được ESRB xếp hạng "E"[bj]. Các game làm theo phong cách trò chơi phiêu lưu thông thường. Người chơi di chuyển Nancy bằng cách trỏ và nhấp chuột xung quanh trong môi trường ảo góc nhìn thứ nhất để nói chuyện với nghi phạm, thu thập manh mối, giải đố và cuối cùng là phá án.[153]

Lani Minella lồng tiếng cho nhân vật Nancy từ Secrets Can Kill[bk] năm 1998 cho đến Sea of Darkness[bl] năm 2015. Tới game thứ 33 Midnight in Salem,[bm] Minella được Brittany Cox thay thế, HeR Interactive nói rằng biết người chơi yêu mến Minella và thay đổi để làm game giá trị hơn.[154]

Ngoài các game của HeR Interactive, tháng 9 năm 2007, Majesco Entertainment phát hành game cho hệ Nintendo DS. Game do Gorilla Systems Co. phát triển với tựa đề Nancy Drew: Deadly Secret of Olde World Park,[bn] trong đó, người chơi giúp Nancy giải quyết bí ẩn về một tỷ phú mất tích.[155][156] Majesco cũng phát hành hai trò chơi Nancy Drew khác cho DS là Nancy Drew: The Mystery of the Clue Bender Society[bo] (phát hành tháng 7 năm 2008)[157]Nancy Drew: The Hidden Staircase,[bp] (phát hành tháng 9 năm 2008) dựa trên tập 2 của loạt truyện gốc.[158] THQ cũng có Nancy Drew: The Staircase[bq]Nancy Drew: The Model Mysteries,[br] trên Nintendo DS.

Một số game như Secrets Can Kill, Shadow at the Water's Edge[bs]The Captive Curse,[bt] được xếp hạng "E10+"[bu]. Các game được ghi nhận đã thúc đẩy sự quan tâm của nữ giới tới trò chơi điện tử.[159] HeR Interactive cũng phát hành loạt game bằng tiếng Pháp Les Enquêtes de Nancy Drew,[104] và các game ngắn trong Nancy Drew Dossier.[160] Game đầu tiên của loạt Dossier là Lights, Camera, Curses[bv] phát hành năm 2008 và game thứ hai Resorting to Danger[bw] phát hành năm 2009. Dù hầu hết game chỉ có trên PC hoặc một số tựa game mới hơn cũng có trên Mac, HeR Interactive cũng ra một số game trên hệ máy khác như Nintendo Wii.

Ngày 13 tháng 5 năm 2016, HeR Interactive giới thiệu và phát hành Nancy Drew: Code & Clues[bx] cho iPad, iPhone và Android. Ứng dụng được thiết kế cho trẻ em phát triển kỹ năng lập trình và thành công khi thu được một số giài thưởng khác nhau.[161]

Truyện tranh

Tháng 3 năm 2017, Dynamite Entertainment phát hành phần làm lại các nhân vật kinh điển Nancy Drew và The Hardy Boys của Anthony Del Col trong Nancy Drew & The Hardy Boys: Lời nói dối lớn.[by] Del Col là một fan hâm mộ suốt đời của các nhân vật này và đã thành công lấy được tác quyền truyện tranh từ Simon & Schuster và chuyển đến các nhà xuất bản.

Lấy cảm hứng từ bộ truyện tranh Kiếp sau với Archie trong Archie Comics, Del Col được cho là phát ngôn rằng "Thế nên, sau đó tôi bắt đầu nghĩ, 'Hừm, tôi tự hỏi các nhân vật nổi tiếng nào khác ngoài đó có thể làm lại được như thế,'" "Đó là khi nhìn ngó xung quanh và một số đặc điểm, đưa tôi đến với ý tưởng, 'Gượm nào. Nancy Drew. Hardy Boys. Sẽ rất hay khi đặt họ vào phong cách noir đây'."[162]

Bộ truyện tranh làm theo phong cách trinh thám noir, với các nhân vật Frank và Joe Hardy bị buộc tội giết cha là Fenton Hardy, và phải nhờ đến femme fatale là Nancy Drew để minh oan cho mình. Bộ truyện do họa sĩ người Ý Werther Dell'Ederra vẽ, còn bìa là qua nét vẽ của họa sĩ người Anh Fay Dalton. Del Col ghi nhận các biên tập viên Matt Idelson và Matt Humphreys đã giúp định hình hướng đi của bộ truyện.[163]

Bộ truyện khi ra mắt đã nhận được đánh giá tích cực, lời khen tặng về tông màu chủ đề kiểu noir. Blog truyện tranh Reading with a flight Ring không tiếc lời tán thưởng "Cách tiếp cận 'hiện đại' hay nhất từng thấy cho một tượng đài xưa cũ. Nó thích hợp ở mọi cung bậc và hoàn toàn chiếm được trái tim độc giả."[164] Nhà phê bình Lyz Reblin của Ain't it cool viết "Sức hút của bộ truyện đến nay chính là cô Drew, người không hiện diện mấy trong tập đầu tiên. Cô ấy là một femme fatale hiện đại hóa hoàn hảo, có thể sánh ngang với Sam Spade, Philip Marlowe[bz] hoặc bất kỳ ai như thế ngày nay."[165]

Sản phẩm thương mại

Một số sản phẩm về Nancy Drew được cấp phép theo năm tháng, chủ yếu vào những thập niên 1950, 1960 và 1970. Năm 1957, Parker Brothers sản xuất "Trò chơi bí ẩn Nancy Drew" với sự chấp thuận của Stratemeyer Syndicate . Năm 1967, Madame Alexander bán ra búp bê Nancy Drew mang ống nhòm và máy ảnh tương ứng với hai bộ áo: áo khoác sọc hoặc váy và áo khoác ngắn. Harriet Adams không tán thành thiết kế của búp bê với lý do khuôn mặt của Nancy quá trẻ con, nhưng bất chấp điều đó, sản phẩm đã được bán trên thị trường. Nhiều sách tô màu, hoạt động và câu đố khác nhau về Nancy Drew cũng được xuất bản. Thập niên 1970 có trang phục Halloween và hộp cơm trưa kiểu Nancy Drew được bán ra ăn theo phim truyền hình.[166]

Tác động văn hoá

Theo các nhà bình luận, tác động văn hóa của Nancy Drew là rất lớn.[ca] Thành công ngay lập tức của bộ truyện đã trực tiếp dẫn đến việc tạo ra nhiều bộ truyện bí ẩn có nữ nhân vật chính như <i>The Dana Girls</i> hay <i>Kay Tracey</i>,[167] và chính doanh thu phi thường của bộ truyện đã khiến các nhà xuất bản tiếp thị nhiều bộ truyện bí ẩn nữ khác hơn nữa như <i>Judy Bolton</i>, hay yêu cầu các tác giả của Câu chuyện y tá Cherry Ames thêm các yếu tố bí ẩn vào.[168]

Nhiều phụ nữ nổi bật và thành công đã trích dẫn Nancy Drew là một nhân vật ảnh hưởng sớm đến mình giúp cho họ có được các vị trí trong xã hội, bao gồm nữ thẩm phán Tòa án Tối cao Hoa Kỳ Sandra Day O'Connor, Ruth Bader GinsburgSonia Sotomayor;[169] người dẫn chương trình truyền hình Oprah WinfreyBarbara Walters; ca sĩ Barbra Streisand và Beverly Sills;[170] nhà văn truyện kì bí Sara Paretsky và Nancy Pickard; học giả Carolyn Heilbrun; nữ diễn viên Ellen BarkinEmma Roberts; cựu Ngoại trưởng Hillary Rodham Clinton; cựu đệ nhất phu nhân Laura Bush;[10] và cựu chủ tịch của Tổ chức Phụ nữ Quốc gia Karen DeCrow.[171] Những phụ nữ khác cũng cho rằng nhân vật Nancy Drew đã giúp họ mạnh mẽ hơn. Khi hội thảo đầu tiên về Nancy Drew được tổ chức tại Đại học Iowa năm 1993, các nhà tổ chức đã nhận được một loạt các cuộc gọi từ những người phụ nữ "tất cả đều có chuyện kể về dấu ấn Nancy trong cuộc đời, và về cách cô ấy đã truyền cảm hứng, an ủi, mang lại niềm vui thích suốt thời thơ ấu, không những thế một lượng lớn đến kinh ngạc khẳng định cảm nhận ấy đeo đuổi đến tận tuổi trưởng thành."[172]

Sự nổi tiếng của Nancy Drew tiếp tục không suy giảm: đến năm 2002, riêng tập truyện đầu tiên Bí mật chiếc đồng hồ cũ đã bán được 150.000 bản,[173] lọt vào danh sách truyện thiếu nhi top 50,[174] và các tập khác cũng đạt đến 100.000 bản mỗi truyện.[175] Chỉ riêng doanh số sách bìa cứng Nancy Drew đã vượt qua các tựa truyện của Agatha Christie,[176] và các truyện trong loạt <i>Nữ thám tử</i> đã lọt vào danh sách bán chạy nhất do Thời báo New York thống kế bình chọn. Entertainment Weekly xếp Nancy Drew thứ 17 trong danh sách "Top 20 anh hùng" trên cả Người Dơi, giải thích rằng Drew là "nữ anh hùng đầu tiên ôm mộng của hầu hết các cô gái nhỏ... [Nancy sống] trong một mùa hè bất tận của những cuộc phiêu lưu không hồi kết và tiềm năng vô hạn". Tạp chí tiếp tục cho rằng Velma Dinkley cũng như Veronica Mars trong Scooby-Doo là 'hậu duệ bản sao' của Nancy Drew.[83]

Nhiều nhà phê bình nữ quyền đã đã tìm lời giải thích cho tính biểu tượng của Nancy. Xe riêng, kỹ năng lái xe và tay nghề sửa xe thường được nói đến. Melanie Rehak nhắc đến chiếc roadster màu xanh nổi tiếng của Nancy (nay là một chiếc hybrid cũng màu xanh) như một biểu tượng "tự do và độc lập tối thượng".[170] Nancy không chỉ tự do đi đến nơi mình thích (những nhân vật tương tự như The Dana Girls không tự do như vậy), mà cô còn có thể thay lốp và sửa bộ chia bị lỗi, khiến Paretsky phải thốt lên "ở một đất nước nơi mà các thợ sửa xe vẫn chế giễu hoặc phớt lờ ý kiến phụ nữ, thì Nancy vẫn là một hình mẫu quan trọng".[177]

Nancy cũng được đối xử tôn trọng: mọi người tin cậy và hiếm khi đặt câu hỏi với quyết định của cô. Các hình tượng nam quyền đều tin vào những lời cô tuyên bố, cả cha cô và quản gia Hannah Gruen đều không "đặt ra hạn chế cho việc đi lại của cô."[178] Cha của Nancy không những không áp đặt bất kỳ hạn chế nào cho con gái, mà còn bày tỏ tin tưởng con mình bằng chính chiếc xe của cô và khẩu súng của ông (trong phiên bản gốc của Cầu thang ẩn giấu [1930]), thường xuyên lấy lời khuyên từ cô, và đáp ứng mọi yêu cầu của cô. Một số nhà phê bình, chẳng hạn như Betsy Caprio và Ilana Nash, cho rằng mối quan hệ của Nancy với người cha luôn chiều lòng con gái làm độc giả nữ hài lòng vì điều đó giúp họ gián tiếp trải nghiệm phức cảm Electra đầy trọn.[179]

Không giống như các nữ thám tử khác, Nancy không đến trường (vì những lý do không bao giờ được giải thích, chỉ ngầm hiểu là cô đã học xong) nên hoàn toàn tự chủ. Các nhân vật tương tự như Kay Tracey, thì vẫn phải đi học, nên mức độ độc lập giảm đi và cả thẩm quyền hành động cũng vậy. Có một thực tế rằng nếu nhân vật trong vai một nữ sinh sẽ khiến "dù thoáng qua, độc giả cũng thường suy nghĩ về bối cảnh trường học, sẽ không thể có những cuộc phiêu lưu đúng nghĩa hoặc hay đơn thuần là tiếng nói trong xã hội của người trưởng thành".[180]

Những cuộc phiêu lưu của Nancy được nhìn nhận là mang bóng dáng sử thi huyền thoại. Nancy Pickard thấy rằng Nancy thường khám phá các đoạn văn bí ẩn, giống như hình tượng thần Sumer cổ đại Inanna "hành trình xuống địa ngục", đó là sự khám phá vô thức về mặt tâm lý.[181] Hình tượng Nancy anh hùng không cô đơn trên đường phiêu lưu, mà để cứu giúp người khác, đăc biệt là những người yếu thếlà một nhân vật anh hùng, thực hiện các cuộc phiêu lưu của mình không phải vì mục đích phiêu lưu một mình, mà là để giúp đỡ người khác, đặc biệt là những người thiệt thòi. Với lý do này có thể coi Nancy Drew là hiện thân hiện đại của những phẩm chất thánh thiện của nhân loại.[182]

Cuối cùng, nhiều nhà phê bình[183] đồng ý với nhau rằng sự nổi tiếng của Nancy Drew một phần đến từ cách kết hợp các giá trị đôi khi ngược nhau trong truyện và bản thân nhân vật. Kathleen Chamberlain viết trong Bí mật Nancy Drew[cb]: "Trong hơn 60 năm, bộ truyện Nancy Drew truyền tải với độc giả ý tưởng độc lập và phụ thuộc vẫn có thể hòa lẫn không bị hạn chế chút nào, họ có thể vừa là một nhà tư bản thành công mà vẫn giúp đỡ được người nghèo khó, vừa độc đoán mà vẫn dân chủ, vừa non nớt vừa trưởng thành, là những phụ nữ "được giải phóng" nhưng vẫn là con gái bé bỏng trong vòng tay cha."[184] Hoặc một nhà phê bình khác đưa ra "Nancy Drew đã 'giải quyết' mâu thuẫn các cuộc tranh luận về phụ nữ Mỹ bằng cách làm hài lòng tất cả các bên".[185]

Năm 2010, truyện và nhân vật Nancy Drew được thảo luận theo chủ đề Người trưởng thành trẻ tuổi của tạp chí học thuật Studies in the Novel.[cc] Xem bài tiểu luận "Hình thể Nancy Drew: Trường hợp về nữ thám tử tự trị"[cd] của Jennifer M. Woolston để có cái nhìn chi tiết về tác động của nữ anh hùng đối với văn hóa đại chúng. Tiểu luận cũng trình bày mối liên hệ giữa Nancy Drew và lý thuyết nữ quyền.

Trong văn hóa đại chúng

  • Trong loạt phim truyền hình Scream Queens của Fox, Chanel Oberlin (thủ vai bởi Emma Roberts - nữ chính trong phim năm 2007) thường gọi Grace Gardner (do Skyler Samuels đóng) là "Nancy Drew". Trong một tập phim, cô mua mũ và kính lúp do "lấy cảm hứng từ Nancy Drew".
  • Trên loạt phim truyền hình Riverdale của CW, Betty Cooper (Lili Reinhart đóng) là một fan hâm mộ và thường xuyên đề cập đến bộ truyện Nancy Drew khi điều tra trong suốt phim.
  • Larissa Zageris và Kitty Curran đã viết và minh họa một cuốn tiểu thuyết nhại lại, The Secrets of the Starbucks Lovers,[ce] trong đó có ca sĩ Taylor Swift là nữ anh hùng, điều tra các tin nhắn đe dọa để lại trên cốc Starbucks. [186]
  • Drew được đề cập trong Brooklyn 99.
  • Trong mùa thứ ba của Stranger Things trên kênh Netflix, Nancy Wheeler (Natalia Dyer đóng) được các đồng nghiệp từ Hawking Post gọi là "Nancy Drew".
  • Trong mùa thứ hai The Young Indiana Jones Chronicles[cf]của ABC, Robyn Lively đóng vai bạn gái thời trung học của Indiana Jones là Nancy Stratemeyer, con gái hư cấu của Edward Stratemeyer và ví làm hình mẫu ngoài đời của nhân vật trong truyện.[187]

Chú thích

  1. ^ The Secret of the Old Clock (1930)
  2. ^ Nguyên ngữ: The Nancy Drew Files
  3. ^ Nguyên ngữ: Nancy Drew Mystery Stories
  4. ^ Nguyên ngữ: Girl Detective
  5. ^ Nguyên ngữ: Nancy Drew Diaries
  6. ^ The Mystery of the 99 Steps (1966)
  7. ^ The Spider Sapphire Mystery (1968)
  8. ^ Captive Witness (1981)
  9. ^ The Runaway Bride (1994)
  10. ^ Scarlet Macaw Scandal (2004)
  11. ^ Curse of The Arctic Star (2013)
  12. ^ Nguyên ngữ: having at least nine lives (có ít nhất 9 mạng)
  13. ^ Hoa Kỳ khi ấy quy định 16 tuổi là độ tuổi tối thiểu có thể tốt nghiệp trung học
  14. ^ Nguyên văn: WASP - White Anglo-Saxon Protestants
  15. ^ Tiếng lóng chỉ chuỗi nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ của Howard Johnson khá phổ biến
  16. ^ Nguyên văn: delicous pauses that refresh, nhái theo slogan quảng cáo của Coca Cola năm 1929 “The Pause That Refreshes”.
  17. ^ The Clue of the Tapping Heels (1969)
  18. ^ The Bluebeard Room
  19. ^ The Phantom of Venice
  20. ^ Nguyên văn: moxie (từ lóng) tính sôi nổi, tính sinh động
  21. ^ Mildred Wirt Benson
  22. ^ Hit and Run Holiday (1986)
  23. ^ The Hardy Boys Casefiles
  24. ^ Nancy Drew on Campus
  25. ^ On Her own (1995)
  26. ^ Nguyên văn: MRS degree - tiếng lóng thời thập niên 1950 ở Hoa Kỳ, chỉ những cô gái vào trường đại học không phải để học mà mục đích kiếm được bạn trai, chồng tốt.
  27. ^ Without a Trace (2004)
  28. ^ Undercover Brothers
  29. ^ Nancy Drew Diaries
  30. ^ Clue of the Velvet Mask (1953)
  31. ^ Loại cổ áo bo góc, đã có từ trước nhưng lấy từ năm 1905 lấy theo tên nhân vật Peter Pan
  32. ^ The Clue of the Velvet Mask
  33. ^ Nguyên văn: Bobby-soxer, chỉ về nữ sinh trung học hoặc cao đẳng thập niên 1940, thường là fan nhạc pop đương đại, cói tên này bắt nguồn từ loại tất (vớ) ngắn các cô thường đi, gọi là bobby socks, đối lập với loại tất dài thịnh hành trước đó.
  34. ^ The Strange Message in the Parchment (1977)
  35. ^ Nancy Drew Notebooks
  36. ^ A Nancy Drew and Hardy Boys Super Mystery
  37. ^ The Haunting on Heliotrope Lane
  38. ^ Nancy Drew... Detective
  39. ^ The Password to Larkspur Lane
  40. ^ Nancy Drew... Reporter
  41. ^ Nancy Drew… Trouble Shooter
  42. ^ Nancy Drew and the Hidden Staircase
  43. ^ The Hidden Staircase
  44. ^ Nancy Drew Gets the Passport
  45. ^ "Welcome to the Callisto"
  46. ^ "Happy Birthday, Nancy"
  47. ^ "Exile"
  48. ^ "Asylum"
  49. ^ "The Ballad of Robin Hood"
  50. ^ "Bridal Arrangements"
  51. ^ "The Death and Life of Billy Feral"
  52. ^ "Double Suspicion"
  53. ^ "The Stranger by the Road"
  54. ^ "Photo Finish"
  55. ^ "Who's Hot, Who's Not"
  56. ^ "Fashion Victim"
  57. ^ "The Long Journey Home"
  58. ^ The Wonderful World of Disney
  59. ^ "Movie or Miniseries for Television." 2003 Prism Award
  60. ^ The haunting of Nancy Drew
  61. ^ Nancy Drew and Daughter
  62. ^ Everyone - Dành cho mọi đối tượng
  63. ^ Tạm dịch: Bí ẩn sát thương
  64. ^ Tạm dịch: Biển tối
  65. ^ Tạm dịch: Nửa đêm tại Salem
  66. ^ Tạm dịch: Bí ẩn chết người ở Công viên Thế giới Cũ
  67. ^ Tạm dịch: Nancy Drew: Bí ẩn Hội Bẻ cong Manh mối
  68. ^ Tạm dịch: Nancy Drew: Cầu thang ẩn giấu
  69. ^ Tạm dịch: Nancy Drew: Cầu thang
  70. ^ Tạm dịch: Nancy Drew: Bí ẩn người mẫu
  71. ^ Tạm dich: Bóng ở mép nước
  72. ^ Tạm dịch: Lời nguyền ngục tù, lấy ý tưởng từ tập truyện Nhân chứng ngục tù (Captive Witness 1981)
  73. ^ Everyone 10+: Dành cho đối tượng từ 10 tuổi trở lên
  74. ^ Tạm dịch: Ánh sáng, Máy ảnh, Lời nguyền
  75. ^ Tạm dịch: Nghỉ dưỡng chốn hiểm nguy
  76. ^ Nancy Drew: Mật mã & Manh mối
  77. ^ Nguyên ngữ: The Big Lie
  78. ^ Sam Spade, Philip Marlowe: các thám tử trong truyện trinh thám kinh điển
  79. ^ Các nhà phê bình đưa ra tuyên bố này là Billman, Caprio, Dyer and Romalov, Inness, Kismaric and Heiferman, Macleod, Mason, Nash, Plunkett-Powell và Rehak.
  80. ^ Nguyên ngữ: The Secrets of Nancy Drew:
  81. ^ Tạm dịch: Nghiên cứu trong tiểu thuyết
  82. ^ Nguyên ngữ: Nancy Drew's Body: The Case of the Autonomous Female Sleuth
  83. ^ Tạm dịch: Bí mật những người yêu Starbucks
  84. ^ Tạm dịch: Biên niên sử Idiana Jones thời trẻ


Tham khảo

  1. ^ Peters (2007), 542.
  2. ^ a b Rehak (2006), 243.
  3. ^ Nash (2006), 55.
  4. ^ a b Rehak (2006), 248.
  5. ^ Lapin (1989).
  6. ^ a b Leigh Brown (1993), 1D.
  7. ^ Stowe (1999).
  8. ^ Inness (1997), 79.
  9. ^ McFeatters (2005), 36.
  10. ^ a b Burrell (2007).
  11. ^ Argetsinger and Roberts (2007), C03.
  12. ^ Sherrie A. Inness writes that in "many respects, Nancy Drew exists as a wish fulfillment." See Inness (1997), 175.
  13. ^ Chamberlain (1994).
  14. ^ Fisher (2004), 71.
  15. ^ Macleod (1995), 31.
  16. ^ a b Mason (1995), 50.
  17. ^ Jones (1973), 708.
  18. ^ Inness (1997), 91.
  19. ^ Keene (1961), 198.
  20. ^ Johnson (1982), xxvi.
  21. ^ Johnson (1993), 12.
  22. ^ Rehak (2006), 113–114.
  23. ^ Rehak (2006), 113.
  24. ^ Carpan (2008), 50.
  25. ^ Quoted in Rehak (2006), 121.
  26. ^ Kismaric and Heiferman (2007), 27.
  27. ^ Quoted in Plunkett-Powell (1993), 18.
  28. ^ Dyer and Romalov (1995), 194.
  29. ^ Ví dụ: Betsy Caprio, Geoffrey Lapin, Karen Plunkett-Powell và Melanie Rehak.
  30. ^ Ví dụ xem Maureen Corrigan, Catherine Foster.
  31. ^ See, for example, Gerstel (2007), Kismaric and Heiferman (2007), and Plunkett-Powell (1993).
  32. ^ Plunkett-Powell (1993), 55.
  33. ^ Kismaric and Heiferman (2007), 8.
  34. ^ O'Rourke (2004).
  35. ^ a b c d e Fisher, "Nancy Drew, Sleuth." Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Fisher” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  36. ^ Kismaric and Heiferman (2007), 24.
  37. ^ Quoted in Plunkett-Powell (1993), 33.
  38. ^ While Benson stated repeatedly in interviews that Stratemeyer used these words to her (Keeline 25), James Keeline states that there is no independent confirmation of this; Stratemeyer's written comments to Benson upon receipt of the manuscript for The Secret of the Old Clock contain no such criticism (Keeline 26).
  39. ^ Plunkett-Powell (1993), 33.
  40. ^ Quoted in Kismaric and Heiferman (2007), 28.
  41. ^ See, for example, Kismaric and Heiferman (2007), Lapin (1986), and Fisher.
  42. ^ while Mason's book was originally published in 1975, after the Drew books began to be revised and re-written, Mason cites the unrevised volumes almost exclusively.
  43. ^ Mason (1995), 49.
  44. ^ Mason (1995), 69–71.
  45. ^ Mason (1995), 73.
  46. ^ a b Mason (1995), 60.
  47. ^ Parry (1997), 148.
  48. ^ Carpan (2008), 15.
  49. ^ Mason (1995), 70.
  50. ^ Keene (1956), 64. Quoted in Mason (1995), 70.
  51. ^ Keene (1975), 35.
  52. ^ Kismaric and Heiferman (2007), 94.
  53. ^ Abate (2008), 167.
  54. ^ Kismaric and Heiferman (2007), 113–114.
  55. ^ a b Plunkett-Powell (1993), 29.
  56. ^ Keene (1985), 1.
  57. ^ Keene (1985), 111–112, được Shangraw Fox trích dẫn.
  58. ^ Caprio (1992), 27.
  59. ^ Torrance (2007), D01.
  60. ^ Foster (1986), 31.
  61. ^ Drew (1997), 185.
  62. ^ Mitchell, Claudia (2007). Girl Culture: An Encyclopedia [Bách khoa toàn thư văn hóa nữ giới trẻ] (bằng tiếng Anh). Greenwood. tr. 450. ISBN 0313339090.
  63. ^ Carpan, Carolyn (2009). Sisters, Schoolgirls, and Sleuths: Girls' Series Books in America [Loạt truyện cho con gái ở Mỹ: Chị em, nữ sinh và trinh thám] (bằng tiếng Anh). Scarecrow Press. tr. 135–136. ISBN 0810863952.
  64. ^ Johnson, Naomi (2008). Consuming Desires: A Feminist Analysis of Bestselling Teen Romance Novels. University of North Carolina at Chapel Hill. tr. 18. ISBN 9780549324775.
  65. ^ Springen and Meadows(2005).
  66. ^ Benfer (2004), A15.
  67. ^ Corrigan (2004).
  68. ^ Fisher, Leona (2008), 73.
  69. ^ "Sleuths Go Graphic" (2008).
  70. ^ Andrews, Dale (27 tháng 8 năm 2013). “The Hardy Boys Mystery” [Bí ẩn Hardy Boys]. Children's books (bằng tiếng Anh). Washington: SleuthSayers. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2020.
  71. ^ Plunkett-Powell (1993), 24.
  72. ^ Keeline (2008), 21.
  73. ^ Keeline (2008), 22.
  74. ^ Rehak (2006), 149.
  75. ^ Plunkett-Powell (1993), 26–27.
  76. ^ “Mildred Augustine Wirt Benson Papers”. Iowa Women's Archives (bằng tiếng Anh). University of Iowa Libraries. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2020.
  77. ^ Plunkett-Powell (1993), 39.
  78. ^ Rehak (2006), 245.
  79. ^ Farah (2005), 431–521; Rehak (2006), 249.
  80. ^ Johnson (1993), 16.
  81. ^ Johnson (1993), 17.
  82. ^ Rehak (2006), 228.
  83. ^ a b "The Top 20 Heroes," Entertainment Weekly 1041 (April 3, 2009): 36.
  84. ^ Stowe (1999), 15.
  85. ^ Plunkett-Powell (1993), 44.
  86. ^ a b Plunkett-Powell (1993), 43–44.
  87. ^ Stowe (1999), 26.
  88. ^ Stowe (1999), 28.
  89. ^ a b Stowe (1999), 32.
  90. ^ a b Plunkett-Powell (1993), 46.
  91. ^ Stowe (1999), 30.
  92. ^ Stowe (1999), 30–31.
  93. ^ Plunkett-Powell (1993), 48.
  94. ^ Plunkett-Powell (1993), 49.
  95. ^ Plunkett-Powell (1993), 47.
  96. ^ Stowe (1999), 35.
  97. ^ a b Stowe (1999), 36.
  98. ^ Stowe (1999), 33.
  99. ^ Plunkett-Powell (1993), 52.
  100. ^ a b Plunkett-Powell (1993), 51.
  101. ^ Stowe (1999), 38.
  102. ^ Stowe (1999), 40.
  103. ^ Plunkett-Powell (1993), 160.
  104. ^ a b c Shangraw Fox.
  105. ^ “Around the World with Nancy Drew – Norway”. Nancydrewworld.com. 21 tháng 12 năm 2001. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
  106. ^ (tiếng Pháp) Nancy Drew in France
  107. ^ Skjønsberg (1994), 72.
  108. ^ a b phixwithwings (15 tháng 11 năm 2018). “80 Years Ago Nancy Drew Made Her Big Screen Debut”. BuzzFeed. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018.
  109. ^ “Nancy Drew, Detective”. AFI. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018.
  110. ^ Plunkett-Powell (1993), 117.
  111. ^ a b Kismaric and Heiferman (2007), 103.
  112. ^ Plunkett-Powell (1993), 114.
  113. ^ Plunkett-Powell (1993), 115.
  114. ^ Nash (2006), 71–116.
  115. ^ Kismaric and Heiferman (2007), 116.
  116. ^ Nash (2006), 87–90.
  117. ^ Cheong (2007).
  118. ^ Brown (2007), D1.
  119. ^ N'Duka, Amanda (20 tháng 4 năm 2018). 'It' Star Sophia Lillis To Topline Warner Bros' 'Nancy Drew And The Hidden Staircase' [Sophia Lillis vào vai Nancy Drew trong Cầu thang ẩn giấu]. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
  120. ^ Evry, Max (20 tháng 4 năm 2018). “IT's Sophia Lillis to Star in Nancy Drew and the Hidden Staircase” [Sophia Lillis vào vai Nancy Drew trong Cầu thang ẩn giấu]. deadline.net (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
  121. ^ Parlevliet, Mirko (18 tháng 1 năm 2019). “Nancy Drew and the Hidden Staircase Trailer Featuring Sophia Lillis” [Trailer phim Nancy Drew và Cầu thang ẩn giấu với sự tham gia của Sophia Lillis]. Vital Thrills (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
  122. ^ Evangelista, Chris (18 tháng 1 năm 2019). 'Nancy Drew and the Hidden Staircase' Trailer: 'It' Star Sophia Lillis Becomes the Teen Detective” [Trailer phim "Nancy Drew và Cầu thang ẩn giấu": Sao phim "IT-Chú hề ma quái" Sophia Lillis vào vai nữ thám tử tuổi teen]. Slash Film (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
  123. ^ Franklin, Garth (18 tháng 1 năm 2019). “Trailer: "Nancy Drew and the Hidden Staircase" [Trailer phim "Nancy Drew và Cầu thang ẩn giấu"]. Dark Horizons (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
  124. ^ Carpan (2008), 110.
  125. ^ Plunkett-Powell (1993), 121.
  126. ^ Kismaric and Heiferman (2007), 122.
  127. ^ “TV Listings for - December 15, 2002” [Chương trình TV ngày 15 tháng 12 năm 2002]. T.TV (bằng tiếng Anh). 15 tháng 12 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
  128. ^ https://www.imdb.com/event/ev0000546/2003
  129. ^ Andreeva, Nellie (7 tháng 9 năm 2018). “Nancy Drew Drama From Josh Schwartz & Stephanie Savage In Works At the CW” [Phim Nancy Drew đang tiến hành tại CW với sự tham gia của Josh Schwartz & Stephanie Savage]. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
  130. ^ Andreeva, Nellie (14 tháng 2 năm 2019). “The CW Pilot Finds Its Nancy Drew In Kennedy McMann, Casts Leah Lewis, Sets Larry Teng To Direct, Melinda Hsu To Run” [Dự thảo của CW cho vai Nancy Drew là Kennedy McMann, diễn cặp với Leah Lewis, đạo diễn Larry Teng, nhà sản xuất Melinda Hsu]. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
  131. ^ Porter, Rick (15 tháng 3 năm 2019). “Freddie Prinze Jr. to Play Nancy Drew's Dad on The CW” [Freddie Prinze Jr. vào vai cha của Nancy Drew trên phim CW]. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
  132. ^ Petski, Denise (10 tháng 5 năm 2019). 'Nancy Drew': Scott Wolf Replacing Freddie Prinze Jr. In CW Drama Series” [‘Nancy Drew’: Scott Wolf thay thế Freddie Prinze Jr. trong loạt phim của CW]. Deadline (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
  133. ^ Moon, Ra. “Where is Nancy Drew filmed? The Claw restaurant location in Horseshoe Bay” [Nancy Drew được quay tại đâu? Nhà hàng Claw tại vịnh Horseshoe]. Atlas of Wonders (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
  134. ^ Encyclopedia of Television Pilots, 1937–2012 – Vincent Terrace – Google Books. Books.google.com. 26 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2014.
  135. ^ “183 FIilme Properties Up for Film Sponsors”. Billboard. 69 (13): 26. 13 tháng 4 năm 1957. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2016.
  136. ^ Canadian Press (1990).
  137. ^ Schneider, Karen. “Comeback Kidder”. People.com. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2016.
  138. ^ Goldberg, Lesley (5 tháng 10 năm 2015). 'Nancy Drew' TV Series In the Works at CBS” [Loạt phim "Nancy Drew" đang tiến hành ở CBS]. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  139. ^ Andreeva, Nellie (24 tháng 2 năm 2016). 'Drew': Anthony Edwards To Co-Star In CBS' Nancy Drew Pilot”. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2016.
  140. ^ Andreeva, Nellie (25 tháng 2 năm 2016). 'Drew' Casts Felix Solis; Hassie Harrison Boards 'Chunk & Bean'. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2016.
  141. ^ Andreeva, Nellie (26 tháng 2 năm 2016). 'Drew': Vanessa Ferlito To Co-Star In CBS Nancy Drew Pilot”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2016.
  142. ^ Hibberd, James (29 tháng 2 năm 2016). “Sarah Shahi cast as Nancy Drew in CBS reboot”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2016.
  143. ^ Andreeva, Nellie (29 tháng 2 năm 2016). 'Drew': Steve Kazee To Co-Star In CBS' Nancy Drew Pilot”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016.
  144. ^ a b Andreeva, Nellie (8 tháng 3 năm 2016). 'Drew' Pilot: Debra Monk Cast As Hannah For CBS”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2016.
  145. ^ Lulla (5 tháng 3 năm 2016). “#PilotSeason 2016 by the Cities” [Mùa thử nghiệm 2016 theo thành phố]. Season-zero.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  146. ^ Andreeva, Nellie (14 tháng 5 năm 2016). 'Drew' Pilot Not Going Forward at CBS, Being Shopped Elsewhere”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  147. ^ Hibberd, James (14 tháng 5 năm 2016). “CBS ditches Nancy Drew reboot plan”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  148. ^ Hayes, Britt (15 tháng 5 năm 2016). “CBS Passes on 'Nancy Drew' Series Because It's 'Too Female'. Screen Crush. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  149. ^ a b Goldberg, Lesley (16 tháng 10 năm 2017). 'Nancy Drew' Reboot Being Redeveloped at NBC” [Bản làm lại Nancy Drew được tái khởi động tại NBC]. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  150. ^ Andreeva, Nellie (16 tháng 10 năm 2017). 'Nancy Drew' TV Series In Works At NBC From Tony Phelan, Joan Rater & Dan Jinks” [‘Nancy Drew’ đang làm tại NBC với Tony Phelan, Joan Rater & Dan Jinks]. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  151. ^ Otterson, Joe (16 tháng 10 năm 2017). “NBC to Redevelop 'Nancy Drew' Reboot Series” [NBC tái phát triển loạt phim làm lại Nancy Drew]. Variety (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  152. ^ Goldberg, Lesley (27 tháng 7 năm 2018). “Former 'Grey's Anatomy' Showrunners Move Overall Deal to Universal TV (Exclusive)”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018.
  153. ^ Szadkowski (2009).
  154. ^ “JANUARY LETTER FROM HER INTERACTIVE” [Thư tháng 1 từ HeR Interactive]. HeR Interactive (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  155. ^ TurboNuts (2007).
  156. ^ Musser (2007).
  157. ^ Szadkowski (2008).
  158. ^ Brown (2009).
  159. ^ “Games of the Year”. PC Gamer. Future Games (198): 65. tháng 3 năm 2010.
  160. ^ Bella (2009).
  161. ^ “Nancy Drew®: Codes & Clues®”. HeR Interactive (bằng tiếng Anh). HeR Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  162. ^ Nevin, Will (8 tháng 3 năm 2017). “Nancy Drew, the Hardy Boys and writer Anthony Del Col's big play in 'The Big Lie' [Nancy Drew, Hardy Boys và cuộc chơi lớn của cây viết Anthony Del Col trong 'Lời nói dối lớn']. OREGONLIVE (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  163. ^ “Writer's Commentary - Anthony Del Col On Nancy Drew And The Hardy Boys: The Big Lie #1 - Bleeding Cool News And Rumors”. 9 tháng 3 năm 2017.
  164. ^ “Nancy Drew and the Hardy Boys: The Big Lie #1” [Nancy Drew và the Hardy Boys: Lời nói dối lớn #1]. Reading with a flight Ring (bằng tiếng Anh). 3 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  165. ^ bug, ambush (23 tháng 5 năm 2017). “AICN COMICS Reviews: ETERNAL WARRIOR! NANCY DREW & THE HARDY BOYS! X-FILES! STAR WARS! JOHN CARTER!” [Đánh giá của AICN: Chiến binh vĩnh cửu! Nancy Drew & The Hardy Boys! Hồ sơ tuyệt mật! Chiến tranh giữa các vì sao! John Carter]. Ain't it cool (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  166. ^ Plunkett-Powell (1993), 158–167.
  167. ^ Rehak (2006), 162.
  168. ^ Billman (1986), 8.
  169. ^ Weiss (2009).
  170. ^ a b Shulman (2007).
  171. ^ Rehak (2006), xii.
  172. ^ Nancy Tillman Romalov, trích dẫn lại trong Knowlton (1995), 21.
  173. ^ Eveld (2004).
  174. ^ Strauss (2004).
  175. ^ Leibrock (2004).
  176. ^ Paretsky (1991), i.
  177. ^ Paretsky (1991), ii.
  178. ^ Paretsky (1991), iii.
  179. ^ Caprio (1992); Nash (2006), passim.
  180. ^ Macleod (1995), 33.
  181. ^ Pickard (1991), iii.
  182. ^ Lundin (2003), 123.
  183. ^ Xem thêm Mason (1995), 49; Nash (2006), 29–30; O'Rourke (2004).
  184. ^ Chamberlain (1994), 3.
  185. ^ Siegel (1997), 171.
  186. ^ Phillips, Noellee (14 tháng 5 năm 2017). “Staff Picks: "The Secrets of the Starbucks Lovers" (Taylor Swift: Girl Detective #1)”. The Denver Post (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  187. ^ “Nancy Stratemeyer”. Indiana Jones Wiki (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2020.

Đọc thêm

Liên kết ngoài