Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quản trị bức xạ Mặt Trời”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 56: Dòng 56:
Băng ở các vùng cực có khả năng phản xạ tốt ánh nắng. Việc tạo thêm băng ở các vùng biển gần cực có thể được kích thích bằng cách bơm nước lạnh từ lớp biển dưới sâu lên trên bề mặt <ref name="Arctic Ice Management"/>. Băng ở cả trên biển và trên đất liền có thể được làm tăng sáng và dầy hơn bằng các trộn bổ sung các hạt [[silica]] [[hình cầu]] <ref name="One big reflective band-aid"/>. Các [[sông băng]] chảy ra biển có thể được duy trì tốt hơn bằng cách chặn dòng nước ấm chảy vào sông băng <ref name="The Atlantic"/>. Nước muối có thể được bơm lên từ biển và xả thành [[tuyết]] rơi lên tảng băng Tây Nam Cực <ref>{{cite news |title=How vast snow cannons could save melting ice sheets |url=https://www.independent.co.uk/environment/snow-cannons-ice-sheet-melting-climate-change-sea-levels-rising-antarctic-a9009606.html |accessdate=18 July 2019 |work=The Independent |date=17 July 2019 |language=en}}</ref><ref>{{cite news |last1=Green |first1=Matthew |title='Artificial snow' could save stricken Antarctic ice sheet -study |url=https://www.cnbc.com/2019/07/17/reuters-america-artificial-snow-could-save-stricken-antarctic-ice-sheet-study.html |accessdate=18 July 2019 |work=CNBC |date=17 July 2019 |language=en}}</ref>.
Băng ở các vùng cực có khả năng phản xạ tốt ánh nắng. Việc tạo thêm băng ở các vùng biển gần cực có thể được kích thích bằng cách bơm nước lạnh từ lớp biển dưới sâu lên trên bề mặt <ref name="Arctic Ice Management"/>. Băng ở cả trên biển và trên đất liền có thể được làm tăng sáng và dầy hơn bằng các trộn bổ sung các hạt [[silica]] [[hình cầu]] <ref name="One big reflective band-aid"/>. Các [[sông băng]] chảy ra biển có thể được duy trì tốt hơn bằng cách chặn dòng nước ấm chảy vào sông băng <ref name="The Atlantic"/>. Nước muối có thể được bơm lên từ biển và xả thành [[tuyết]] rơi lên tảng băng Tây Nam Cực <ref>{{cite news |title=How vast snow cannons could save melting ice sheets |url=https://www.independent.co.uk/environment/snow-cannons-ice-sheet-melting-climate-change-sea-levels-rising-antarctic-a9009606.html |accessdate=18 July 2019 |work=The Independent |date=17 July 2019 |language=en}}</ref><ref>{{cite news |last1=Green |first1=Matthew |title='Artificial snow' could save stricken Antarctic ice sheet -study |url=https://www.cnbc.com/2019/07/17/reuters-america-artificial-snow-could-save-stricken-antarctic-ice-sheet-study.html |accessdate=18 July 2019 |work=CNBC |date=17 July 2019 |language=en}}</ref>.


====Quản trị rừng====
====Quản trị rừng, đồng cỏ, cây trồng====
Việc [[trồng rừng]], hoặc [[phá rừng]], có tác động phức tạp đến việc làm mát Trái Đất. Nếu trồng rừng ở các vùng [[nhiệt đới]], hiệu quả tổng thế của quá trình phức tạp này là làm mát Trái Đất. Trong khi đó, nếu [[phá rừng]] ở các vùng có [[vĩ độ]] và [[cao độ]] lớn sẽ giúp làm lộ ra các lớp [[tuyết]] giúp tăng [[albedo]] Trái Đất và có hiệu quả tổng thể là làm mát Trái Đất.<ref name="carbonplanet">[http://www.carbonplanet.com/downloads/Climate_Effects_of_Forests_Full.pdf] {{webarchive |url=https://web.archive.org/web/20081121133842/http://www.carbonplanet.com/downloads/Climate_Effects_of_Forests_Full.pdf |date=21 November 2008 }}</ref>
====Quản trị đồng cỏ====

====Quản trị cây trồng====
Các tác động nhất định lên các đồng cỏ, ví dụ như các đồng cỏ phục vụ cho chăn nuôi, cũng có thể làm tăng albedo Trái Đất <ref>{{cite journal |last1=Hamwey |first1=Robert M. |title=Active Amplification of the Terrestrial Albedo to Mitigate Climate Change: An Exploratory Study |year=2005 |doi=10.1007/s11027-005-9024-3 |journal=Mitigation and Adaptation Strategies for Global Change |volume=12 |issue=4 |page=419 |arxiv=physics/0512170 |bibcode=2005physics..12170H }}</ref> Hiệu quả của việc thay đổi các đồng cỏ có thể giúp làm giảm công suất gây nóng Trái Đất ở mức 0,64&nbsp;W/m<sup>2</sup> trung bình toàn cầu <ref name="atmos-chem-phys-discuss.net" />, đóng góp phần nào để chống lại mức tăng 3,7&nbsp;W/m<sup>2</sup> gây ra bởi nồng độ CO<sub>2</sub> tăng gấp đôi.

Lựa chọn hoặc [[sinh vật biến đổi gen|biến đổi gen]] các loài [[cây trồng]] có màu lá sáng hơn cũng đã được đề xuất <ref>{{cite magazine|url=https://www.newscientist.com/article/dn16428-a-highalbedo-diet-will-chill-the-planet.html |title=A high-albedo diet will chill the planet – environment – 15 January 2009 |magazine=New Scientist |accessdate=16 October 2013}}</ref>. Kỹ thuật này chỉ yêu cầu [[nông dân]] đổi từ giống cây này sang giống khác. Các vùng [[ôn đới]] có thể giảm được nhiệt độ tới 1&nbsp;[[độ C|°C]] nhờ kỹ thuật này <ref>{{cite journal |title=Tackling Regional Climate Change By Leaf Albedo Bio-geoengineering |journal=Current Biology |volume= 19 |issue= 2 |pages= 146–50 |year=2009 |doi=10.1016/j.cub.2008.12.025 |last1= Ridgwell |first1= A |first2= J |first3= A |first4= P |pmid= 19147356 |last2= Singarayer |last3= Hetherington |last4= Valdes |doi-access= free }}</ref>. Trên quy mô toàn cầu, kỹ thuật này cho mức giảm trung bình của công suất gây nóng Trái Đất là 0,44&nbsp;W/m<sup>2</sup> <ref name="atmos-chem-phys-discuss.net" />.


===Trong không gian===
===Trong không gian===

Phiên bản lúc 15:01, ngày 2 tháng 5 năm 2020

Một đề xuất quản trị bức xạ Mặt Trời, sử dụng các bóng bay có dây nối xuống đất, để phun các sol khí sunfat vào tầng bình lưu Trái Đất.

Quản trị bức xạ Mặt Trời (hay quản lý bức xạ Mặt Trời) là một loại kỹ nghệ khí hậu nhắm đến việc phản chiếu ánh sáng Mặt Trời ngược trở lại không gian và do đó làm giảm sự nóng lên toàn cầu. Các phương pháp được đề xuất bao gồm tăng albedo Trái Đất, ví dụ như làm tăng độ phản xạ của các đám mây trên đại dương, hay phun các sol khí sunfat vào tầng bình lưu, hoặc bảo vệ các vùng phản xạ nhiệt tự nhiên như băng trên biển, tuyết và sông băng [1][2][3], hoặc che chắn bức xạ Mặt Trời từ không gian, và nhiều phương án khác. Ưu điểm chính của các kỹ thuật này là: tốc độ triển khai nhanh chóng, chi phí có tiềm năng ở mức thấp, và hiệu quả trực tiếp trong việc đảo ngược sự nóng lên toàn cầu.

Các dự án quản lý bức xạ mặt trời có thể đóng vai trò như là giải pháp ngắn hạn trong khi chờ mức độ phát thải khí nhà kính dần dần được kiểm soát bằng các kỹ thuật giảm thiểu và loại bỏ khí nhà kính. Quản lý bức xạ mặt trời sẽ không làm giảm nồng độ khí nhà kính trong khí quyển, và do đó không giải quyết được các vấn đề khác như axit hóa đại dương do dư thừa carbon dioxit (CO2).

Các đề xuất

Trên khí quyển

Tăng sáng mây đại dương

Mây trên đại dương hiện nay đã được tăng sáng phần nào, nhờ vào các hạt bụi phát thải ra từ ống xả của các tàu thủy lớn, kích thích việc ngưng tụ tạo giọt, hình thành thêm nhiều giọt mây ở kích thước nhỏ hơn, phản xạ tốt hơn ánh nắng. Ảnh chụp vệ tinh này cho thấy các vệt trắng dài và ngoằn ngoèo trong mây, ứng với đường đi của các tàu thủy, nơi khói xả để lại hiệu ứng tăng sáng trong mây.

Đa số mây trên Trái Đất có khả năng phản xạ bức xạ Mặt Trời ngược trở về không gian. Hiện tại, một hiệu ứng phụ của các hoạt động xả thải ra môi trường trong vận tải biểncông nghiệp là sự phát ra các hạt bụi nhỏ, làm tăng mật độ các giọt nước trong mây ngưng tụ trên các hạt bụi đó, và giảm kích thước trung bình của các giọt nước trong mây, gây nên tăng độ phản xạ của mây. Hiệu ứng phụ này đang giúp giảm nhiệt độ Trái Đất được khoảng 0,5 đến 1,5 °C so với mức nhiệt độ đáng ra sẽ xảy ra nếu không có hiệu ứng này[4][5], làm giảm công suất làm nóng Trái Đất ở mức 1 W/m2 trung bình toàn cầu[5], tuy rằng vẫn chưa đủ để kìm hãm sự nóng lên toàn cầu gây ra bởi hiệu ứng nhà kính vốn được đánh giá là ở mức giảm cần thiết cỡ 3.7 W/m2 trung bình toàn cầu[6]. Hiệu ứng này cũng là yếu tố khó tính toán và quan trọng trong các mô hình thời tiết [7].

Nhiều phương án làm tăng thêm nữa, một cách chủ động, dễ tiên đoán và điều khiển, độ phản xạ của mây, theo cách tương tự với hiệu ứng nêu trên, đã được đề xuất,[8][9][10] ví dụ như phương án do John LathamStephen Salter đề xuất,[11][12] theo đó việc phun các hạt nước biển vào khí quyển ở đại dương có thể làm tăng độ phản xạ của mây.[13] Các giọt nước muối biển, khi được phun ra, tạo ra thêm các nhân ngưng tụ cho mây, tăng số lượng hạt nước trong mây, và giảm kích thước trung bình của các hạt nước trong mây, làm cho mây trắng hơn, phản xạ mạnh hơn ánh nắng, nhờ hiệu ứng Twomey.[14].

Các phương án tăng sáng mây đại dương có thể làm giảm công suất làm nóng Trái Đất ở mức nhiều hơn 3.7 W/m2, tính trung bình toàn cầu,[6][15], đủ để triệt tiêu hiệu ứng nhà kính do việc tăng nồng độ CO2 khí quyển lên gấp đôi so với mức của những năm 1800. Kỹ thuật này có hiệu quả nhanh, và điều khiển được nhanh chóng - dừng lại hoặc tăng cường trong vòng cỡ vài ngày đến vài tuần do các giọt nước mây sẽ rơi xuống một cách tự nhiên trong khung thời gian này[16], và có tác động cho cả khí hậu địa phương và toàn cầu. Có thể có những tác động làm thay đổi lượng mưa [17][18][19], tuy nhiên mức thay đổi được cho là ít hơn so với các phương án quản trị bức xạ mặt trời khác, và ít hơn hẳn so với khi để cho sự nóng lên toàn cầu không được kiểm soát.[16]

Việc phun sương nước biển có thể thực hiện ở những vùng khí nóng bốc lên ngay bên dưới các lớp mây tầng tích, theo nhiều phương án kỹ thuật khác nhau. Một phương án có thể sử dụng tàu Flettner để phun sương nước biển[8][15]. Việc chỉ cần phun sương ở ngay độ cao thấp, tận dụng dòng khí nóng dâng lên tạo mây, làm giảm rất đáng kể chi phí vận hành.

Có những ước tính khác nhau về chi phí xây dựng và vận hành hệ thống làm tăng sáng mây đại dương. Một nghiên cứu cho thấy chi phí duy trì hệ thống khoảng 50 đến 100 triệu bảng Anh mỗi năm.[20]. Một báo cáo khác gợi ý chi phí vận hành tới 5 tỷ đô la Mỹ mỗi năm nếu muốn giảm công suất làm nóng Trái Đất ở mức mạnh, tới 5 W/m2 trung bình toàn cầu.[16] Một nghiên cứu khác cho thấy, chi phí năng lượng để duy trì vận hành hệ thống phun sương nước biển, đủ để làm giảm công suất làm nóng Trái Đất ở mức 4 W/m2 trung bình toàn cầu, theo kỹ thuật tiết kiệm năng lượng là phun tia bằng hiệu ứng bất ổn Plateau–Rayleigh, tạo các giọt có kích thước cỡ 100 nm, chỉ tiêu tốn công suất khoảng 30 MW.[21]

Sol khí tầng bình lưu

Đề xuất phun các hạt sol khí vào tầng bình lưu Trái Đất

Việc phun các sol khí có khả năng phản xạ bức xạ Mặt Trời ngược trở lại không gian là một trong các phương pháp quản trị bức xạ Mặt Trời được quan tâm. Kỹ thuật này có thể làm giảm được công suất làm nóng Trái Đất, mức giảm khoảng 3.7 W/m2 tính trung bình toàn cầu [6], đủ để triệt tiêu hoàn toàn hiệu ứng nhà kính gây ra bởi việc tăng gấp đôi nồng độ khí CO2 trong khí quyển, là mức thường được sử dụng để đánh giá các kịch bản khí hậu trong tương lai gần của Trái Đất.

Sunfat là chất hay được đề xuất để làm sol khí cho kỹ nghệ khí hậu, do đã có các bằng chứng về hiệu quả của chúng từ khí phun trào bởi các núi lửa. Các núi lửa hoạt động mạnh thường phun ra một lượng lớn khí sunfua điôxít vào tầng bình lưu, tạo nên sol khí sunfat và làm mát Trái Đất. Các vật liệu khác đã được đề xuất là các hạt photophoretic, titan điôxít, và bụi kim cương.[22][23][24] Việc phun các hạt này có thể được thực hiện bằng pháo cao xạ, máy bay (ví dụ như F15-C) hoặc các khí cầu.[25][26][27]. Lý do là cần đưa được sol khí lên tới tầng bình lưu Trái Đất, tại đó sol khí có thể tồn tại lâu và phát tán rộng, do ít có các hiện tượng xáo trộn ở tầng bình lưu. Các sol khí nếu chỉ được phun ra ở tầng đối lưu sẽ có thời gian tồn tại ngắn ngủi, do các hiện tượng thời tiết phức tạp xảy ra ở tầng đối lưu.

Chi phí hàng năm để đưa được khoảng 5 triệu tấn sol khí, có khả năng phản xạ ánh nắng, lên độ cao tầng bình lưu, cỡ 20 đến 30 km là vào khoảng 2 đến 8 tỷ đô la Mỹ [28]. Lượng 5 triệu tấn SO
2
hàng năm được cho là đủ để triệt tiêu hiệu ứng nóng lên toàn cầu trong thế kỷ tới.[28].

Các hiệu ứng không mong muốn của kỹ thuật phun sol khí tầng bình lưu có thể bao gồm: thay đổi khó kiểm soát của lượng mưa, ở mức nhiều hơn so với kỹ thuật tăng sáng mây đại dương, và, với sol khí sunfat, khả năng gây nên sự phá hủy nhất định với tầng ôzôn. Kỹ thuật phun sol khí tầng bình lưu cũng hạn chế trong việc kiểm soát khí hậu địa phương, mà tác động của kỹ thuật này ở mức toàn cầu.

Tăng cường chu trình sunfua đại dương

Thực vật phù du phát triển nở rộ trên một vùng biển rộng ngoài khơi Argentina.

Một số loài sinh vật phù du trên đại dương sinh ra chất dimethyl sulfit (DMS) trong quá trình sinh sống, một phần DMS đó đi vào bầu khí quyển nơi nó bị oxy hóa bởi các gốc hydroxyl (OH), clo nguyên tử (Cl) và ôxit brôm (BrO) để tạo thành các hạt sunfat. Các hạt sunfat trong khí quyển có thể làm tăng suất phản chiếu của hành tinh và do đó, làm mát cho Trái Đất, cơ chế này là trung tâm của giả thuyết CLAW[29]. Đây là một trong những ví dụ được James Lovelock sử dụng để minh họa cho giả thuyết Gaia của ông.[30]

Chu trình sunfua này có thể được tăng cường bằng cách bón phân cho đại dương, ví dụ như bổ sung lượng nhỏ sắt.[31][32]. Việc bón phân cho đại dương vốn được coi là một kỹ nghệ khí hậu khác, nhắm đến hấp thụ bớt cacbon điôxít và tăng năng suất hải sản, tuy vậy bón sắt có hiệu ứng phụ là làm tăng khả năng phản xạ của Trái Đất. Một thí nghiệm ở Nam Đại Dương cho thấy việc bổ sung sắt giúp tăng lượng dimethyl sulfit được sinh ra tới 4 lần, và làm tăng suất phản chiếu của mây, đồng thời tăng nhẹ albedo của bề mặt đại dương bởi sự nở rộ của các thực vật phù du [33]. Kết quả này cho thấy một khả năng nhất định trong quản trị bức xạ Mặt Trời tại khu vực nhỏ, cùng với khả năng tăng hấp thụ CO2 của đại dương, làm giảm tốc độ tan băng ở Nam Cực - tuy hiệu ứng quản trị bức xạ mặt trời không mạnh [33].

Dưới bề mặt

Mái phản xạ

Sơn trắng mái nhà giúp giảm chi phí điều hòa không khí, đồng thời hỗ trợ làm mát Trái Đất. Trong hình có ảnh nhiệt so sánh nhiệt độ giữa phần mái màu đen và mái màu trắng. Bên màu trắng mát hơn bên đen tới 35 độ C.

Các vùng đất dành cho con người sinh hoạt có thể được tăng albedo, thông qua các biện pháp đơn giản. Tạo màu trắng, hoặc màu sáng, cho các mái nhà được khuyến khích bởi luật pháp ở một số nơi, như ở California [34]. Các nóc xe ô tô màu sáng hoặc phản xạ tốt bức xạ Mặt Trời có khả năng giảm nhiệt truyền vào trong xe, giúp giảm nhu cầu năng lượng chạy điều hòa không khí, do đó giảm tiêu thụ nhiên liệu, giảm phát thải.[35] Các bãi đỗ xe ngoài trời có thể được phủ sơn phản xạ ánh nắng.[36] Vỉa hè và đường đi có thể được làm sáng màu, trồng cây màu sáng.[37]

Trên quy mô toàn cầu, diện tích bề mặt dành cho sinh hoạt của con người không chiếm nhiều, nên các kỹ thuật nêu trên chỉ có thể làm giảm công suất gây nóng Trái Đất ở mức 0,01–0,19 W/m2 trung bình toàn cầu.[6] Mức này còn xa so với mức giảm cần thiết là 3,7 W/m2 để bù đắp cho sự nóng lên toàn cầu gây ra bởi việc tăng gấp đôi nồng độ CO2.

Tuy vậy, chi phí thực hiện không đáng kể, nếu chỉ phụ thuộc vào việc lựa chọn vật liệu phủ bề mặt. Ngoài ra việc làm giảm nhu cầu sử dụng điều hòa không khí, giảm phát thải CO2, cũng có đóng góp giảm sự nóng lên toàn cầu.

Trong trường hợp chi phí không nằm ở lựa chọn vật liệu phủ bề mặt, mà chủ ý bổ sung thêm lớp phủ bề mặt, kỹ thuật này lại trở thành kỹ thuật tốn kém bậc nhất. Chỉ cần phủ 1% diện tích đất trên Trái Đất (cỡ 1012 m2) cũng sẽ tiêu tốn 300 tỷ đô la Mỹ mỗi năm [38].

Nếu bổ sung lớp phủ, bằng vật liệu plastic phản xạ ánh nắng, cho 67.000 dặm vuông Anh (170.000 km2) sa mạc mỗi năm, từ năm 2010 đến năm 2070 thì có thể làm giảm công suất gây nóng Trái Đất ở mức 1.74 W/m2 trung bình toàn cầu [39][40]. Mức này cũng vẫn chưa thể đạt đến ngưỡng cần thiết là 3.7 W/m2. Ngoài ra, hiệu ứng đạt được phần nhiều mang tính địa phương, đóng góp yếu cho việc giảm tan băng cực. Các nhược điểm khác bao gồm: chi phí lớn, chiếm dụng nhiều đất đai của cả trong và ngoài sa mạc, ảnh hưởng nặng nề lên hệ sinh thái sa mạc [41].

Phản xạ ở mặt biển

Đã có đề xuất về việc tạo ra bọt biển,[42] sử dụng các bọt khí có kích thước cỡ micrômét lơ lửng ở dải sáng rõ của đại dương. Một đề xuất có chi phí thấp hơn là làm dài hơn và sáng hơn các đuôi sóng của các tàu biển.[43]

Băng ở các vùng cực có khả năng phản xạ tốt ánh nắng. Việc tạo thêm băng ở các vùng biển gần cực có thể được kích thích bằng cách bơm nước lạnh từ lớp biển dưới sâu lên trên bề mặt [1]. Băng ở cả trên biển và trên đất liền có thể được làm tăng sáng và dầy hơn bằng các trộn bổ sung các hạt silica hình cầu [2]. Các sông băng chảy ra biển có thể được duy trì tốt hơn bằng cách chặn dòng nước ấm chảy vào sông băng [3]. Nước muối có thể được bơm lên từ biển và xả thành tuyết rơi lên tảng băng Tây Nam Cực [44][45].

Quản trị rừng, đồng cỏ, cây trồng

Việc trồng rừng, hoặc phá rừng, có tác động phức tạp đến việc làm mát Trái Đất. Nếu trồng rừng ở các vùng nhiệt đới, hiệu quả tổng thế của quá trình phức tạp này là làm mát Trái Đất. Trong khi đó, nếu phá rừng ở các vùng có vĩ độcao độ lớn sẽ giúp làm lộ ra các lớp tuyết giúp tăng albedo Trái Đất và có hiệu quả tổng thể là làm mát Trái Đất.[46]

Các tác động nhất định lên các đồng cỏ, ví dụ như các đồng cỏ phục vụ cho chăn nuôi, cũng có thể làm tăng albedo Trái Đất [47] Hiệu quả của việc thay đổi các đồng cỏ có thể giúp làm giảm công suất gây nóng Trái Đất ở mức 0,64 W/m2 trung bình toàn cầu [6], đóng góp phần nào để chống lại mức tăng 3,7 W/m2 gây ra bởi nồng độ CO2 tăng gấp đôi.

Lựa chọn hoặc biến đổi gen các loài cây trồng có màu lá sáng hơn cũng đã được đề xuất [48]. Kỹ thuật này chỉ yêu cầu nông dân đổi từ giống cây này sang giống khác. Các vùng ôn đới có thể giảm được nhiệt độ tới 1 °C nhờ kỹ thuật này [49]. Trên quy mô toàn cầu, kỹ thuật này cho mức giảm trung bình của công suất gây nóng Trái Đất là 0,44 W/m2 [6].

Trong không gian

Gương không gian

Bụi Mặt Trăng

Tán xạ không gian

Tham khảo

  1. ^ a b Desch, Steven J. (19 tháng 12 năm 2016). “Arctic Ice Management”. Earth's Future. 5 (1): 107–127. Bibcode:2017EaFut...5..107D. doi:10.1002/2016EF000410. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  2. ^ a b McGlynn, Daniel (17 tháng 1 năm 2017). “One big reflective band-aid”. Berkley Engineering. University of California, Berkeley. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ a b Meyer, Robinson (8 tháng 1 năm 2018). “A Radical New Scheme to Prevent Catastrophic Sea-Level Rise”. The Atlantic. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ “Ships' emissions create measurable regional change in clouds”. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  5. ^ a b Michael Diamond; và đồng nghiệp (2020). “Substantial Cloud Brightening From Shipping in Subtropical Low Clouds”. AGU Advances. 1 (1). doi:10.1029/2019AV000111. “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= (trợ giúp)
  6. ^ a b c d e f Lenton, T. M., Vaughan, N. E. (2009). “The radiative forcing potential of different climate geoengineering options” (PDF). Atmos. Chem. Phys. Discuss. 9 (1): 2559–2608. doi:10.5194/acpd-9-2559-2009.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ Gunnar Myhre (Norway), Drew Shindell (US) (2013). “Anthropogenic and Natural Radiative Forcing” (PDF). IPCC 5th Assessment Report. Chapter 8.
  8. ^ a b Latham, J. (1990). “Control of global warming” (PDF). Nature. 347 (6291): 339–340. Bibcode:1990Natur.347..339L. doi:10.1038/347339b0. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2011.
  9. ^ Latham, J.; Salter, S. “Preventing global warming by increasing cloud albedo” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2008. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  10. ^ Keith Bower; và đồng nghiệp (2006). “Assessment of a Proposed Technique for Global Warming Mitigation via Albedo-Enhancement of Marine Stratocumulus Clouds”. Atmospheric Research. 82 (1–2): 328–336. Bibcode:2006AtmRe..82..328B. doi:10.1016/j.atmosres.2005.11.013.
  11. ^ Latham, J. (2002). “Amelioration of global warming by controlled enhancement of the albedo and longevity of low-level maritime clouds” (PDF). Atmos. Sci. Lett. 3 (2–4): 52–58. Bibcode:2002AtScL...3...52L. doi:10.1006/asle.2002.0099. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2011.
  12. ^ Salter, S, G. Sortino & J. Latham (2008). “Sea-going hardware for the cloud albedo method of reversing global warming”. Phil. Trans. R. Soc. A. 366 (1882): 3989–4006. Bibcode:2008RSPTA.366.3989S. doi:10.1098/rsta.2008.0136. PMID 18757273.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  13. ^ “Programmes | Five Ways To Save The World”. BBC News. 20 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2013.
  14. ^ Panel on Policy Implications of Greenhouse Warming, National Academy of Sciences, National Academy of Engineering, Institute of Medicine (1992). Policy Implications of Greenhouse Warming: Mitigation, Adaptation, and the Science Base. The National Academies Press. ISBN 978-0-585-03095-1.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  15. ^ a b Latham, J., P.J. Rasch, C. C. Chen, L. Kettles, A. Gadian, A. Gettelman, H. Morrison, K. Bower, T. W. Choularton (2008). “Global Temperature Stabilization via Controlled Albedo Enhancement of Low-level Maritime Clouds”. Phil. Trans. Roy. Soc. A. 366 (1882): 3969–87. Bibcode:2008RSPTA.366.3969L. doi:10.1098/rsta.2008.0137. PMID 18757272.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  16. ^ a b c Committee on Geoengineering Climate: Technical Evaluation and Discussion of Impacts; Board on Atmospheric Sciences and Climate; Ocean Studies Board; Division on Earth and Life Studies; National Research Council (2015). Climate Intervention: Reflecting Sunlight to Cool Earth. National Academies Press. ISBN 978-0-309-31482-4.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  17. ^ Rasch, Philip J.; Latham, John; Chen, Chih-Chieh (Jack) (1 tháng 1 năm 2009). “Geoengineering by cloud seeding: influence on sea ice and climate system”. Environmental Research Letters (bằng tiếng Anh). 4 (4): 045112. Bibcode:2009ERL.....4d5112R. doi:10.1088/1748-9326/4/4/045112. ISSN 1748-9326.
  18. ^ Bala, G.; Caldeira, Ken; Nemani, Rama; Cao, Long; Ban-Weiss, George; Shin, Ho-Jeong (24 tháng 6 năm 2010). “Albedo enhancement of marine clouds to counteract global warming: impacts on the hydrological cycle”. Climate Dynamics (bằng tiếng Anh). 37 (5–6): 915–931. Bibcode:2011ClDy...37..915B. doi:10.1007/s00382-010-0868-1. ISSN 0930-7575.
  19. ^ Jones, Andy; Haywood, Jim; Boucher, Olivier (1 tháng 4 năm 2011). “A comparison of the climate impacts of geoengineering by stratospheric SO2 injection and by brightening of marine stratocumulus cloud”. Atmospheric Science Letters (bằng tiếng Anh). 12 (2): 176–183. doi:10.1002/asl.291. ISSN 1530-261X.
  20. ^ Salter, Stephen; Sortino, Graham; Latham, John (13 tháng 11 năm 2008). “Sea-going hardware for the cloud albedo method of reversing global warming”. Philosophical Transactions of the Royal Society of London A: Mathematical, Physical and Engineering Sciences (bằng tiếng Anh). 366 (1882): 3989–4006. Bibcode:2008RSPTA.366.3989S. doi:10.1098/rsta.2008.0136. ISSN 1364-503X. PMID 18757273.
  21. ^ Connolly; McFiggans; Wood; Tsiamis (28 tháng 12 năm 2014). “Factors determining the most efficient spray distribution for marine cloud brightening”. Philosophical Transactions of the Royal Society of London A: Mathematical, Physical and Engineering Sciences (bằng tiếng Anh). 372 (2031). doi:10.1098/rsta.2014.0056. ISSN 1364-503X.
  22. ^ Keith, D. W. (2010). “Photophoretic levitation of engineered aerosols for geoengineering”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 107 (38): 16428–16431. Bibcode:2010PNAS..10716428K. doi:10.1073/pnas.1009519107. PMC 2944714. PMID 20823254.
  23. ^ Weisenstein, D. K.; Keith, D. W. (2015). “Solar geoengineering using solid aerosol in the stratosphere”. Atmospheric Chemistry and Physics Discussions. 15 (8): 11799–11851. Bibcode:2015ACPD...1511799W. doi:10.5194/acpd-15-11799-2015.
  24. ^ Ferraro, A. J., A. J. Charlton-Perez, E. J. Highwood (2015). “Stratospheric dynamics and midlatitude jets under geoengineering with space mirrors and sulfate and titania aerosols”. Journal of Geophysical Research: Atmospheres. 120 (2): 414–429. Bibcode:2015JGRD..120..414F. doi:10.1002/2014JD022734.
  25. ^ Crutzen, P. J. (2006). “Albedo Enhancement by Stratospheric Sulfur Injections: A Contribution to Resolve a Policy Dilemma?”. Climatic Change. 77 (3–4): 211–220. Bibcode:2006ClCh...77..211C. doi:10.1007/s10584-006-9101-y.
  26. ^ Davidson, P.; Burgoyne, C.; Hunt, H.; Causier, M. (2012). “Lifting options for stratospheric aerosol geoengineering: Advantages of tethered balloon systems”. Philosophical Transactions of the Royal Society A: Mathematical, Physical and Engineering Sciences. 370 (1974): 4263–300. Bibcode:2012RSPTA.370.4263D. doi:10.1098/rsta.2011.0639. PMID 22869799.
  27. ^ “Can a Million Tons of Sulfur Dioxide Combat Climate Change?”. Wired.com. 23 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2013.
  28. ^ a b McClellan, Justin; Keith, David W.; Apt, Jay (1 tháng 1 năm 2012). “Cost analysis of stratospheric albedo modification delivery systems”. Environmental Research Letters (bằng tiếng Anh). 7 (3): 034019. doi:10.1088/1748-9326/7/3/034019. ISSN 1748-9326.
  29. ^ Charlson, R. J.; Lovelock, J. E.; Andreae, M. O.; Warren, S. G. (1987). “Oceanic phytoplankton, atmospheric sulphur, cloud albedo and climate”. Nature. 326 (6114): 655–661. Bibcode:1987Natur.326..655C. doi:10.1038/326655a0.
  30. ^ Lovelock, J.E. (2000) [1979]. Gaia: A New Look at Life on Earth (ấn bản 3). Oxford University Press. ISBN 978-0-19-286218-1.
  31. ^ Wingenter, Oliver W.; Haase, Karl B.; Strutton, Peter; Friederich, Gernot; Meinardi, Simone; Blake, Donald R.; Rowland, F. Sherwood (8 tháng 6 năm 2004). “Changing concentrations of CO, CH4, C5H8, CH3Br, CH3I, and dimethyl sulfide during the Southern Ocean Iron Enrichment Experiments”. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America (bằng tiếng Anh). 101 (23): 8537–8541. Bibcode:2004PNAS..101.8537W. doi:10.1073/pnas.0402744101. ISSN 0027-8424. PMC 423229. PMID 15173582.
  32. ^ Wingenter, Oliver W.; Elliot, Scott M.; Blake, Donald R. (tháng 11 năm 2007). “New Directions: Enhancing the natural sulfur cycle to slow global warming”. Atmospheric Environment. 41 (34): 7373–5. Bibcode:2007AtmEn..41.7373W. doi:10.1016/j.atmosenv.2007.07.021.
  33. ^ a b Wingenter, Oliver W.; Karl B. Haase; Peter Strutton; Gernot Friederich; Simone Meinardi; Donald R. Blake; F. Sherwood Rowland (8 tháng 6 năm 2004). “Changing concentrations of CO, CH4, C5H8, CH3Br, CH3I, and dimethyl sulfide during the Southern Ocean Iron Enrichment Experiments”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 101 (23): 8537–8541. Bibcode:2004PNAS..101.8537W. doi:10.1073/pnas.0402744101. PMC 423229. PMID 15173582.
  34. ^ Hashem Akbari; và đồng nghiệp (2008). “Global Cooling: Increasing World-wide Urban Albedos to Offset CO2 (PDF).
  35. ^ Levinson, Ronnen; Pan, Heng; Ban-Weiss, George; Rosado, Pablo; Paolini, Riccardo; Akbari, Hashem (2011). “Cool Cars”. Applied Energy. 88 (12): 4343–4357. doi:10.1016/j.apenergy.2011.05.006. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2011.
  36. ^ “Parking Lot Science: Is Black Best?”. News Center. 13 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016.
  37. ^ Levine, Kendra (September 1, 2011). "Cool Pavements Research and Technology"
  38. ^ “The Royal Society” (PDF). royalsociety.org. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2015.
  39. ^ Alvia Gaskill. “Desert Area Coverage”. Global Albedo Enhancement Project. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2008.
  40. ^ “Global Albedo Enhancement Project: Surface Albedo Enhancement Principle”. Global-warming-geo-engineering.org. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2013.
  41. ^ “The Royal Society” (PDF). royalsociety.org. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  42. ^ Evans, J.; Stride, E.; Edirisinghe, M.; Andrews, D.; Simons, R. (2010). “Can oceanic foams limit global warming?”. Climate Research. 42 (2): 155–160. Bibcode:2010ClRes..42..155E. doi:10.3354/cr00885.
  43. ^ Hand, Eric (29 tháng 1 năm 2016). “Could bright, foamy wakes from ocean ships combat global warming?”. Science. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2017.
  44. ^ “How vast snow cannons could save melting ice sheets”. The Independent (bằng tiếng Anh). 17 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2019.
  45. ^ Green, Matthew (17 tháng 7 năm 2019). 'Artificial snow' could save stricken Antarctic ice sheet -study”. CNBC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2019.
  46. ^ [1] Lưu trữ 21 tháng 11 2008 tại Wayback Machine
  47. ^ Hamwey, Robert M. (2005). “Active Amplification of the Terrestrial Albedo to Mitigate Climate Change: An Exploratory Study”. Mitigation and Adaptation Strategies for Global Change. 12 (4): 419. arXiv:physics/0512170. Bibcode:2005physics..12170H. doi:10.1007/s11027-005-9024-3.
  48. ^ “A high-albedo diet will chill the planet – environment – 15 January 2009”. New Scientist. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2013.
  49. ^ Ridgwell, A; Singarayer, J; Hetherington, A; Valdes, P (2009). “Tackling Regional Climate Change By Leaf Albedo Bio-geoengineering”. Current Biology. 19 (2): 146–50. doi:10.1016/j.cub.2008.12.025. PMID 19147356.