Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Canthigaster amboinensis”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Replace dead-url= with url-status=.
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{tiêu đề nghiêng}}
{{Bảng phân loại
{{Bảng phân loại
| name = Canthigaster amboinensis
| image = Ambon Toby - Canthigaster amboinensis.jpg
| image =Canthigaster amboinensis EOL.jpg
| image_caption =
| image_caption =
| image_size =
| image_size = 250px
| status =LC
| status = LC
| status_system = IUCN3.1
| status_system = IUCN3.1
| regnum = [[Animalia]]
| regnum = [[Animalia]]
Dòng 15: Dòng 13:
| species = '''''C. amboinensis'''''
| species = '''''C. amboinensis'''''
| binomial = '''''Canthigaster amboinensis'''''
| binomial = '''''Canthigaster amboinensis'''''
| binomial_authority = (Bleeker, 1864)
| binomial_authority = ([[Pieter Bleeker|Bleeker]], 1864)
| synonyms =
* ''Psilonotus amboinensis'' {{small|Bleeker, 1864}}
* ''Tropidichthys oahuensis'' {{small|[[Oliver Peebles Jenkins|Jenkins]], 1903}}
* ''Tropidichthys psegma'' {{small|[[David Starr Jordan|Jordan]] & [[Barton Warren Evermann|Evermann]], 1903}}
* ''Canthigaster polyophthalmus'' {{small|Pietschmann, 1938}}
}}
}}
'''''Canthigaster amboinensis''''', tên thông thường là '''cá nóc mắt nhện''' hay '''cá nóc Ambon''', là một loài cá biển thuộc chi ''[[Canthigaster]]'' trong [[họ Cá nóc]]. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1864.
'''''Canthigaster amboinensis''''' là một loài cá biển thuộc chi ''[[Canthigaster]]'' trong [[họ Cá nóc]]. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1864.

== Từ nguyên ==
Từ định danh được đặt theo tên gọi của [[đảo Ambon]] (thuộc [[quần đảo Maluku]], [[Indonesia]]), nơi mà [[mẫu định danh]] của loài cá này được thu thập (–''ensis'': hậu tố biểu thị nơi chốn).<ref>{{Chú thích web|url=https://etyfish.org/tetraodontiformes1|tựa đề=Order Tetraodontiformes|tác giả=Christopher Scharpf|năm=2022|website=The ETYFish Project Fish Name Etymology Database}}</ref>


== Phân bố và môi trường sống ==
== Phân bố và môi trường sống ==
''C. amboinensis'' có phạm vi phân bố rộng khắp vùng biển [[Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương]]. Ở phía tây [[Ấn Độ Dương]], loài này được tìm thấy dọc theo bờ biển từ [[Somalia]] xuống đến [[Nam Phi]], bao gồm [[Madagascar]] và các hòn đảo xung quanh; ở phía đông, ''C. amboinensis'' có mặt tại [[Sri Lanka]], [[Lakshadweep]] và [[Maldives]]. Từ [[biển Andaman]], phạm vi của ''C. amboinensis'' trải rộng về phía đông đến một số các nhóm đảo [[quần đảo Mã Lai]],đến tận các đảo thuộc 3 tiểu vùng: [[Melanesia]], [[Micronesia]] [[Polynesia]]. Phía bắc đến [[đảo Đài Loan]] và phía nam [[Nhật Bản]]. Phía nam giới hạn đến vùng biển Đông [[Úc]] và xung quanh [[New Caledonia]]. phía đông [[Thái Bình Dương]], ''C. amboinensis'' được biết đến qua một vài mẫu vật riêng lẻ tại [[quần đảo Galapagos]]. Loài cá này cũng được tìm thấy tại [[Việt Nam]]. ''C. amboinensis'' thường sống đơn độc xung quanh các [[rạn san hô]] độ sâu khoảng 16 m trở lại<ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://www.iucnredlist.org/species/193675/2258615|title=Canthigaster amboinensis|last=|first=|date=|website=[[Sách Đỏ IUCN]]|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref><ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://www.fishbase.de/summary/Canthigaster-amboinensis|title=''Canthigaster amboinensis'' (Bleeker, 1864)|last=|first=|date=|website=[[FishBase]]|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref>.
''C. amboinensis'' có phân bố rộng khắp vùng biển [[Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương]], từ [[Đông Phi]] trải dài về phía đông đến [[quần đảo Hawaii]] và [[quần đảo Marquises]], ngược lên phía bắc đến Nam [[Nhật Bản]], giới hạn phía nam đến [[rạn san hô Great Barrier]] và [[quần đảo Société]]; còn Đông [[Thái Bình Dương]], ''C. amboinensis'' chỉ được biết đến qua vài mẫu vật lang thang tại [[quần đảo Galápagos]].<ref name="iucn">{{chú thích IUCN|title=''Canthigaster amboinensis''|page=e.T193675A2258615|authors=Shao, K.; Liu, M.; Jing, L.; Hardy, G.; Leis, J. L. & Matsuura, K.|year=2014|volume=2014|doi=10.2305/IUCN.UK.2014-3.RLTS.T193675A2258615.en|access-date=2023-04-12}}</ref> Loài cá này cũng được tìm thấy tại [[Việt Nam]].<ref>{{Chú thích tạp chí|author=Nguyễn Hữu Phụng|year=2002|title=Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam|url=http://113.160.249.209:8080/dspace/bitstream/123456789/19496/1/03-10-NguyenHuuPhung_275-308.pdf|journal=Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002"|pages=275-308}}</ref>

''C. amboinensis'' sống trên [[rạn san hô]] ở đới [[Rạn san hô viền bờ#Mặt bằng rạn|mặt bằng rạn]], độ sâu đến ít nhất là 16 m.<ref name="fb">{{FishBase species|Canthigaster|amboinensis}}</ref>


== Mô tả ==
== Mô tả ==
Tổng chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở ''C. amboinensis'' là 15 cm.<ref name="fb" /> Cá có màu nâu, bụng trắng. Thân và gốc vây đuôi có nhiều đốm nhỏ màu xanh óng, xen lẫn là những đốm nâu ở thân dưới. Đầu có các vệt đốm xanh đen ở hai bên má và [[mang]], nhiều vệt xanh óng quanh mắt và trên mõm.
''C. amboinensis'' trưởng thành có kích thước tối đa được ghi nhận là khoảng 15&nbsp;cm. Cơ thể có màu nâu; bụng trắng. Thân và gốc vây đuôi có nhiều đốm nhỏ màu xanh sáng, và rải rác các đốm nâu ở phía dưới. Đầu có các đốm đen ở hai bên má và mang; nhiều sọc màu xanh ánh kim tỏa ra từ mắt, xung quanh mõm và đỉnh đầu<ref>{{Chú thích web|url=https://biogeodb.stri.si.edu/sftep/en/thefishes/species/2442|title=Species: Canthigaster amboinensis, Ambon sharpnose-puffer, Spider-eye sharpnose-puffer|last=|first=|date=|website=biogeodb.stri.si.edu|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://reeflifesurvey.com/species/canthigaster-amboinensis/|title=''Canthigaster amboinensis''|last=|first=|date=|website=Reef Life Survey|archive-url=|archive-date=|url-status=|accessdate =}}</ref><ref>Ramasamy Santhanam (2017), ''[https://books.google.com.vn/books?id=0GpQDwAAQBAJ&lpg=PA65&dq=Canthigaster%20amboinensis&hl=vi&pg=PA65#v=onepage&q=Canthigaster%20amboinensis&f=false Biology and Ecology of Toxic Pufferfish]'', Nhà xuất bản CRC Press, tr.65-66 {{ISBN|9781771884402}}</ref>.

Số tia vây ở vây lưng: 11–12; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số tia vây ở vây ngực: 16–17.<ref name="smith">{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=FnTpCAAAQBAJ&lpg=PA898&hl=vi&pg=PA898#v=onepage&q&f=false|title=Smiths’ Sea Fishes|publisher=Springer Science & Business Media|year=2012|isbn=978-3-642-82858-4|editor=Margaret M. Smith; Phillip C. Heemstra|trang=898}}</ref>


== Sinh thái ==
Số gai ở vây lưng: 0; Số tia vây mềm ở vây lưng: 10 - 12; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 10 - 11; Số tia vây mềm ở vây ngực: 16 - 17<ref name=":2">Margaret M. Smith, Phillip C. Heemstra (2012), ''[https://books.google.com.vn/books?id=FnTpCAAAQBAJ&lpg=PA268&dq=Canthigaster%20amboinensis&hl=vi&pg=PA268#v=onepage&q=Canthigaster%20amboinensis&f=false Smiths’ Sea Fishes]'', Nhà xuất bản Springer Science & Business Media, tr.268 [[ISBN]] [[Đặc biệt:Nguồn sách/9783642828584|9783642828584]]</ref>.
Thức ăn chủ yếu của ''C. amboinensis'' là các loài [[rong san hô]], bên cạnh đó chúng cũng ăn nhiều loài [[thủy sinh không xương sống]] khác như [[giun nhiều ]], [[cầu gai]], [[sao biển]], [[hải miên]] [[động vật giáp xác]], cũng như cả [[san hô]].<ref name="iucn" />


== Thương mại ==
Cũng như những loài [[cá nóc]] khác, ''C. amboinensis'' có khả năng sản xuất và tích lũy các độc tố như [[tetrodotoxin]] và [[saxitoxin]] trong [[da]], tuyến sinh dục và [[gan]]. Mức độ độc tính khác nhau tùy theo từng loài, và cũng phụ thuộc vào khu vực địa lý và mùa<ref name=":0" />.
''C. amboinensis'' là một thành phần trong ngành thương mại [[cá cảnh]] biển.<ref name="iucn" />


== Tham khảo ==
Thức ăn chủ yếu của ''C. amboinensis'' là các loài [[rong san hô]], bên cạnh đó chúng cũng ăn các loài [[động vật giáp xác]] [[động vật thân mềm]]<ref name=":0" /><ref name=":1" />. ''C. amboinensis'' được đánh bắt nhằm mục đích thương mại cảnh<ref name=":0" />.
{{Tham khảo}}


{{Taxonbar}}
== Chú thích ==
{{tham khảo}}


[[Thể loại:Canthigaster]]
[[Thể loại:Canthigaster|A]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1864]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1864]]

Phiên bản lúc 13:59, ngày 12 tháng 4 năm 2023

Canthigaster amboinensis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Tetraodontidae
Chi (genus)Canthigaster
Loài (species)C. amboinensis
Danh pháp hai phần
Canthigaster amboinensis
(Bleeker, 1864)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Psilonotus amboinensis Bleeker, 1864
  • Tropidichthys oahuensis Jenkins, 1903
  • Tropidichthys psegma Jordan & Evermann, 1903
  • Canthigaster polyophthalmus Pietschmann, 1938

Canthigaster amboinensis là một loài cá biển thuộc chi Canthigaster trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1864.

Từ nguyên

Từ định danh được đặt theo tên gọi của đảo Ambon (thuộc quần đảo Maluku, Indonesia), nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập (–ensis: hậu tố biểu thị nơi chốn).[1]

Phân bố và môi trường sống

C. amboinensis có phân bố rộng khắp vùng biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ Đông Phi trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaiiquần đảo Marquises, ngược lên phía bắc đến Nam Nhật Bản, giới hạn phía nam đến rạn san hô Great Barrierquần đảo Société; còn ở Đông Thái Bình Dương, C. amboinensis chỉ được biết đến qua vài mẫu vật lang thang tại quần đảo Galápagos.[2] Loài cá này cũng được tìm thấy tại Việt Nam.[3]

C. amboinensis sống trên rạn san hô ở đới mặt bằng rạn, độ sâu đến ít nhất là 16 m.[4]

Mô tả

Tổng chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. amboinensis là 15 cm.[4] Cá có màu nâu, bụng trắng. Thân và gốc vây đuôi có nhiều đốm nhỏ màu xanh óng, xen lẫn là những đốm nâu ở thân dưới. Đầu có các vệt đốm xanh đen ở hai bên má và mang, nhiều vệt xanh óng quanh mắt và trên mõm.

Số tia vây ở vây lưng: 11–12; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số tia vây ở vây ngực: 16–17.[5]

Sinh thái

Thức ăn chủ yếu của C. amboinensis là các loài rong san hô, bên cạnh đó chúng cũng ăn nhiều loài thủy sinh không xương sống khác như giun nhiều tơ, cầu gai, sao biển, hải miênđộng vật giáp xác, cũng như cả san hô.[2]

Thương mại

C. amboinensis là một thành phần trong ngành thương mại cá cảnh biển.[2]

Tham khảo

  1. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Tetraodontiformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ a b c Shao, K.; Liu, M.; Jing, L.; Hardy, G.; Leis, J. L. & Matsuura, K. (2014). Canthigaster amboinensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2014: e.T193675A2258615. doi:10.2305/IUCN.UK.2014-3.RLTS.T193675A2258615.en. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Canthigaster amboinensis trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
  5. ^ Margaret M. Smith; Phillip C. Heemstra biên tập (2012). Smiths’ Sea Fishes. Springer Science & Business Media. tr. 898. ISBN 978-3-642-82858-4.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)