Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Béo phì”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
sửa ref
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 170: Dòng 170:
* [[Thụt dương]]<ref name="pmid19935302">{{chú thích tạp chí | vauthors = Pestana IA, Greenfield JM, Walsh M, Donatucci CF, Erdmann D | title = Management of "buried" penis in adulthood: an overview | journal = Plastic and Reconstructive Surgery | volume = 124 | issue = 4 | pages = 1186–95 | date = October 2009 | pmid = 19935302 | doi = 10.1097/PRS.0b013e3181b5a37f | s2cid = 36775257 | type = Review }}</ref>
* [[Thụt dương]]<ref name="pmid19935302">{{chú thích tạp chí | vauthors = Pestana IA, Greenfield JM, Walsh M, Donatucci CF, Erdmann D | title = Management of "buried" penis in adulthood: an overview | journal = Plastic and Reconstructive Surgery | volume = 124 | issue = 4 | pages = 1186–95 | date = October 2009 | pmid = 19935302 | doi = 10.1097/PRS.0b013e3181b5a37f | s2cid = 36775257 | type = Review }}</ref>
|}
|}

===Các chỉ số về sức khỏe===
Các bác sĩ lâm sàng đã đưa ra nghiên cứu mới hơn trong đó tập trung vào các phương pháp xác định những người béo phì khỏe mạnh hơn, và không coi những người béo phì như một nhóm lớn đồng nhất với nhau.<ref>{{cite journal | vauthors = Denis GV, Hamilton JA | title = Healthy obese persons: how can they be identified and do metabolic profiles stratify risk? | journal = Current Opinion in Endocrinology, Diabetes, and Obesity | volume = 20 | issue = 5 | pages = 369–376 | date = October 2013 | pmid = 23974763 | pmc = 3934493 | doi = 10.1097/01.med.0000433058.78485.b3 }}</ref> Những người béo phì không gặp phải các biến chứng y tế do tình trạng béo phì của họ đôi khi được gọi là [[béo phì chuyển hóa lành mạnh]], nhưng mức độ tồn tại của nhóm này (đặc biệt là ở những người lớn tuổi) đang còn tranh cãi.<ref name=":3">{{cite journal | vauthors = Blüher M | title = Metabolically Healthy Obesity | journal = Endocrine Reviews | volume = 41 | issue = 3 | pages = bnaa004 | date = May 2020 | pmid = 32128581 | pmc = 7098708 | doi = 10.1210/endrev/bnaa004 }}</ref> Có những người được coi là khỏe mạnh về mặt trao đổi chất phụ thuộc vào định nghĩa được sử dụng và không có định nghĩa nào được chấp nhận rộng rãi.<ref name=":4"/> Có rất nhiều người béo phì có đôi chút bất thường về chuyển hóa và một số ít họ không có biến chứng y khoa.<ref name=":4">{{cite journal | vauthors = Smith GI, Mittendorfer B, Klein S | title = Metabolically healthy obesity: facts and fantasies | journal = The Journal of Clinical Investigation | volume = 129 | issue = 10 | pages = 3978–3989 | date = October 2019 | pmid = 31524630 | pmc = 6763224 | doi = 10.1172/JCI129186 }}</ref> Hướng dẫn của [[Hiệp hội Nội tiết Lâm sàng Hoa Kỳ]] kêu gọi các bác sĩ sử dụng phương pháp [[đánh giá rủi ro]] với bệnh nhân béo phì khi xem xét đánh giá nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường loại 2 của họ.<ref>{{cite journal | vauthors = Garvey WT, Mechanick JI, Brett EM, Garber AJ, Hurley DL, Jastreboff AM, Nadolsky K, Pessah-Pollack R, Plodkowski R | title = American Association of Clinical Endocrinologists and American College of Endocrinology Comprehensive Clinical Practice Guidelines for Medical Care of Patients with Obesity | journal = Endocrine Practice | volume = 22 | issue = Suppl 3 | pages = 1–203 | date = July 2016 | pmid = 27219496 | doi = 10.4158/EP161365.GL | s2cid = 3996442 | doi-access = free }}</ref>{{Rp|pages=59–60}}

Vào năm 2014, Dự án béo phì lành mạnh BioSHaRE– [[Liên minh châu Âu|EU]] (được tài trợ bởi Maelstrom Research, một nhóm thuộc Viện nghiên cứu của Trung tâm Y tế Đại học McGill ) đã đưa ra hai định nghĩa về béo phì lành mạnh, một định nghĩa nghiêm ngặt và một định nghĩa ít nghiêm ngặt hơn:<ref name=":3" /><ref>{{Cite journal |vauthors=van Vliet-Ostaptchouk JV, Nuotio M, Slagter SN, Doiron D, Fischer K, Foco L, Gaye A, Gögele M, Heier M, Hiekkalinna T, Joensuu A |date=February 2014 |title=The prevalence of metabolic syndrome and metabolically healthy obesity in Europe: a collaborative analysis of ten large cohort studies |journal=[[BMC Endocrine Disorders]] |publisher=[[BioMed Central]] ([[Springer Nature]]) |volume=14 |pages=9 |doi=10.1186/1472-6823-14-9 |issn=1472-6823 |pmc=3923238 |pmid=24484869 |doi-access=free }}</ref>


==Hậu quả==
==Hậu quả==

Phiên bản lúc 10:59, ngày 4 tháng 5 năm 2024

Béo phì
Three silhouettes depicting the outlines of an optimally sized (left), overweight (middle), and obese person (right).
Hình dáng và vòng eo tượng trưng cho tình trạng tối ưu, thừa cân và béo phì
Khoa/NgànhNội tiết học
Triệu chứngTăng mỡ[1]
Biến chứngBệnh tim mạch, đái tháo đường loại 2, ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, một số loại ung thư, thoái hóa khớp, trầm cảm[2][3]
Nguyên nhânTiêu thụ quá nhiều thực phẩm giàu năng lượng, công việc và lối sống ít vận động cũng như thiếu hoạt động thể chất, thay đổi phương thức đi lại, đô thị hóa, thiếu chính sách hỗ trợ, thiếu khả năng tiếp cận chế độ ăn uống lành mạnh, vấn đề di truyền[1][4]
Phương pháp chẩn đoánChỉ số khối cơ thể (Body mass index; viết tắt: BMI) > 30 kg/m2[1]
Phòng ngừaNhững thay đổi xã hội, thay đổi trong ngành công nghiệp thực phẩm, tiếp cận lối sống lành mạnh, lựa chọn cá nhân[1]
Điều trịĂn kiêng, tập thể dục, dùng thuốc, phẫu thuật[5][6]
Tiên lượngGiảm tuổi thọ[2]
Dịch tễTrên 1 tỷ/12.5% (2022)[7]
Tử vong2,8 triệu người mỗi năm

Béo phì là một tình trạng bệnh lý, đôi khi được xem là một căn bệnh,[8][9][10] trong đó mô mỡ trong cơ thể đã tích tụ đến mức có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe một cách tiêu cực. Những người được phân loại là béo phì khi chỉ số khối cơ thể (BMI) của họ - cân nặng của một người chia cho bình phương chiều cao của người đó - vượt quá 30 kg/m²; với phạm vi 25–30 kg/m² được định nghĩa là thừa cân.[1] Một số nước Đông Á sử dụng giá trị thấp hơn để tính béo phì.[11] Béo phì là nguyên nhân chính gây ra tình trạng khuyết tật và bệnh tật liên quan đến béo phì, đặc biệt là bệnh tim mạch, đái tháo đường loại 2, ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, một số loại ung thưthoái hóa khớp.[2][12][13]

Béo phì có nguyên nhân cá nhân, kinh tế xã hội và môi trường. Một số nguyên nhân như chế độ ăn uống, hoạt động thể chất, tự động hóa, đô thị hóa, tính trạng số lượng, thuốc men, rối loạn tâm thần, chính sách kinh tế, rối loạn nội tiết và tiếp xúc với các chất gây rối loạn nội tiết.[1][4][14][15]

Mặc dù phần lớn những người béo phì đều nỗ lực giảm cân và nhiều trường hợp thành công nhưng việc duy trì giảm cân lâu dài là rất hiếm.[16] Không có biện pháp can thiệp nào cho thấy hiệu quả rõ ràng để ngăn ngừa béo phì. Việc phòng ngừa béo phì đòi hỏi một cách tiếp cận phức tạp, bao gồm các biện pháp can thiệp ở cấp độ xã hội, cộng đồng, gia đình và cá nhân.[1][13] Thay đổi chế độ ăn uống cũng như tập thể dục là những phương pháp chính được các chuyên gia y tế khuyên dùng.[2] Chế độ ăn uống có thể được cải thiện bằng cách giảm tiêu thụ thực phẩm giàu năng lượng, chẳng hạn như những thực phẩm giàu chất béo hoặc đường, thay vào đó tăng lượng chất xơ ăn vào, nếu những lựa chọn dành cho chế độ ăn uống này có sẵn, giá cả phải chăng và dễ tiếp cận.[1] Để làm giảm cảm giác thèm ăn hoặc giảm hấp thu chất béo có thể sử dụng thuốc giảm cân cùng với chế độ ăn uống phù hợp.[5] Nếu chế độ ăn kiêng, tập thể dục và dùng thuốc không hiệu quả, có thể thực hiện nong bóng dạ dày hoặc phẫu thuật để giảm thể tích dạ dày hoặc chiều dài của ruột, điều này dẫn đến cảm giác no sớm hơn hoặc giảm khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng từ thức ăn.[6][17]

Béo phì là nguyên nhân tử vong có thể phòng ngừa được với tỷ lệ ngày càng tăng ở người lớn và trẻ em trên toàn thế giới.[18] Vào năm 2022, hơn 1 tỷ người bị béo phì trên toàn thế giới (879 triệu người lớn và 159 triệu trẻ em), tăng hơn gấp đôi số trường hợp ở người lớn (và cao gấp bốn lần so với các trường hợp ở trẻ em) được thống kê vào năm 1990.[19][20] Béo phì phổ biến ở phụ nữ hơn là nam giới.[1] Ngày nay, béo phì bị kỳ thị ở hầu hết mọi nơi trên thế giới. Ngược lại, một số nền văn hóa, trong quá khứ và hiện tại, lại có quan điểm tích cực về béo phì, coi đó là biểu tượng của sự giàu có và khả năng sinh sản.[2][21] Tổ chức Y tế Thế giới, Mỹ, Canada, Nhật Bản, Bồ Đào Nha, Đức, Nghị viện châu Âu và các hiệp hội y tế, ví dụ như Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ đã phân loại béo phì là một căn bệnh. Những nước khác, chẳng hạn như Vương quốc Anh thì không.[22][23][24][25]

Phân loại

BMI (kg/m²) Phân loại[26]
< 18,5 gầy
18,5–24,9 bình thường
25,0–29,9 thừa cân
30,0–34,9 béo phì cấp độ I
35,0–39,9 béo phì cấp độ II
≥ 40,0 béo phì cấp độ III
A front and side view of a "super obese" male torso. Stretch marks of the skin are visible along with gynecomastia.
Một người đàn ông "siêu béo phì" có chỉ số BMI 53 kg/m2: cân nặng 182 kg (401 lb), cao 185 cm (6 ft 1 in). Ông ấy có những vết rạn da và bộ ngực nở nang.

Béo phì thường được định nghĩa là sự tích tụ đáng kể lượng mỡ trong cơ thể có thể ảnh hưởng đến sức khỏe.[27] Các tổ chức y tế có xu hướng phân loại những người là béo phì dựa trên chỉ số khối cơ thể (BMI) - tỷ lệ giữa cân nặng của một người tính bằng kilôgam với bình phương chiều cao của họ tính bằng mét. Đối với người trưởng thành, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa "thừa cân" là chỉ số BMI từ 25 trở lên và "béo phì" là chỉ số BMI từ 30 trở lên.[27] Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) còn chia nhỏ bệnh béo phì dựa trên BMI, với chỉ số BMI từ 30 đến 35 được gọi là béo phì cấp độ 1; 35 đến 40, béo phì cấp độ 2; và 40+, béo phì cấp độ 3.[28]

Đối với trẻ em, các biện pháp đo béo phì được xem xét bằng độ tuổi cùng với chiều cao và cân nặng. Đối với trẻ em từ 5–19 tuổi, WHO định nghĩa béo phì là chỉ số BMI có hai độ lệch chuẩn trên mức trung bình so với độ tuổi của chúng (chỉ số BMI khoảng 18 đối với trẻ 5 tuổi; khoảng 30 đối với trẻ 19 tuổi).[27][29] Đối với trẻ em dưới 5 tuổi, WHO định nghĩa béo phì là cân nặng có ba độ lệch chuẩn trên mức trung bình đối với chiều cao của chúng.[27]

Định nghĩa của WHO đã được sửa đổi bởi các tổ chức cụ thể.[30] Các tài liệu phẫu thuật chia béo phì thành cấp độ II và III hoặc chỉ cấp độ III thành các loại khác mà giá trị chính xác của chúng vẫn còn gây tranh cãi.[31]

  • Bất kỳ chỉ số BMI ≥ 35 hoặc 40 kg/m² đều là béo phì nặng.
  • Chỉ số BMI ≥ 35 kg/m² và có tình trạng sức khỏe liên quan đến béo phì hoặc ≥ 40 hoặc 45 kg/m² là béo phì bệnh lý.
  • Chỉ số BMI ≥ 45 hoặc 50 kg/m² là siêu béo phì.

Khi dân cư châu Á phát triển những hậu quả tiêu cực về sức khỏe ở mức BMI thấp hơn so với người da trắng, một số quốc gia đã định nghĩa lại bệnh béo phì; Nhật Bản đã định nghĩa béo phì là bất kỳ chỉ số BMI nào lớn hơn 25 kg/m²[11] trong khi Trung Quốc sử dụng chỉ số BMI lớn hơn 28 kg/m².[30]

Số liệu béo phì được chuộng sử dụng trong giới học thuật là tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể (BF%) - tỷ lệ giữa tổng trọng lượng mỡ của một người so với tổng trọng lượng cơ thể của người đó và BMI được xem đơn thuần chỉ là một cách để ước tính BF%.[32] Mức vượt quá 32% đối với phụ nữ và 25% đối với nam giới thường được coi là biểu hiện béo phì.

BMI bỏ qua sự khác biệt giữa các cá nhân về khối lượng cơ nạc, đặc biệt là khối lượng . Những người lao động nặng nhọc hoặc chơi thể thao có thể có chỉ số BMI cao mặc dù có ít mỡ. Ví dụ: hơn một nửa số người chơi Giải Bóng bầu dục Quốc gia Mỹ được phân loại là "béo phì" (BMI ≥ 30) và 1 trong 4 người được phân loại là "cực kỳ béo phì" (BMI ≥ 35), theo chỉ số BMI.[33] Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể trung bình của họ, 14%, nằm trong phạm vi được coi là lành mạnh.[34] Tương tự, các đô vật Sumo có thể được phân loại theo BMI là "béo phì nghiêm trọng" hoặc "béo phì rất nghiêm trọng" nhưng nhiều đô vật Sumo không được phân loại là béo phì khi sử dụng tỷ lệ mỡ cơ thể thay thế (có <25% mỡ cơ thể).[35] Một số đô vật Sumo được phát hiện là không có nhiều mỡ trong cơ thể hơn nhóm so sánh không phải Sumo, với giá trị BMI cao do khối lượng cơ nạc của họ cao.[35]

Ảnh hưởng đối với sức khỏe

Béo phì làm tăng nguy cơ phát triển chuyển biến các căn bệnh khác nhau, như bệnh tim mạch, thoái hóa khớp, bệnh Alzheimer, trầm cảm và một số loại bệnh ung thư.[36] Tùy thuộc vào mức độ béo phì và tình trạng bệnh nền, béo phì có thể khiến sụt giảm tuổi thọ từ 2–20 năm.[36][37] BMI cao là dấu hiệu nguy cơ, nhưng không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra các bệnh do chế độ ăn uống và hoạt động thể chất.[13]

Tỷ lệ tử vong

Béo phì là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu có thể phòng ngừa được trên toàn thế giới.[38][39][40] Nguy cơ tử vong thấp nhất ở mức BMI 20–25 kg/m²[37][41][42] ở những người không hút thuốc và ở mức 24–27 kg/m² ở những người đang hút thuốc, với rủi ro ngày càng tăng cùng với những thay đổi trong thói quen hút thuốc ở hai nhóm người này.[43][44] Việc xác định này dường như được áp dụng ở ít nhất bốn châu lục.[42] Nghiên cứu khác cho thấy mối liên hệ giữa chỉ số BMI và chu vi vòng eo với tỷ lệ tử vong người có ngoại hình cơ thể chữ U hoặc chữ J, trong khi mối liên hệ giữa tỷ lệ eo-hôngtỷ lệ eo-chiều cao với tỷ lệ tử vong là khả dĩ hơn.[45] Ở người châu Á, nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe bắt đầu tăng mức BMI từ 22 đến 25 kg/m².[46] Vào năm 2021, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính rằng béo phì gây ra ít nhất 2,8 triệu ca tử vong hàng năm.[47] Theo mức trung bình, béo phì làm giảm tuổi thọ từ sáu đến bảy năm,[2][48] chỉ số BMI từ 30–35 kg/m² làm giảm tuổi thọ từ hai đến bốn năm,[37] trong khi béo phì nặng (BMI ≥ 40 kg/m²) làm giảm tuổi thọ tới 10 năm.[37]

Bệnh tật

Béo phì làm tăng nguy cơ mắc nhiều căn bệnh liên quan thể chất và tinh thần. Những bệnh đi kèm này thường gặp nhất trong hội chứng chuyển hóa,[2] sự kết hợp của các rối loạn y tế bao gồm: đái tháo đường loại 2, huyết áp cao, cholesterol trong máu cao và mức chất béo trung tính cao.[49] Một nghiên cứu từ Bệnh viện RAK cho thấy những người béo phì có nguy cơ mắc Hội chứng hậu COVID-19 cao hơn.[50] CDC đã phát hiện ra rằng béo phì là yếu tố mạnh nhất gây ra nguy cơ bệnh COVID-19 nghiêm trọng.[51]

Các biến chứng có thể do béo phì trực tiếp gây ra hoặc liên quan gián tiếp thông qua các cơ chế có chung nguyên nhân như chế độ ăn uống kém hoặc lối sống ít vận động. Độ mạnh của mối liên hệ giữa béo phì và các tình trạng cụ thể là khác nhau. Nó là một trong những mối liên hệ mạnh mẽ nhất với bệnh tiểu đường loại 2. Lượng mỡ dư thừa trong cơ thể là nguyên nhân gây ra 64% trường hợp mắc bệnh tiểu đường ở nam giới và 77% trường hợp này ở phụ nữ.[52]:9

Hậu quả về sức khỏe thuộc hai nhóm chính: những hậu quả do ảnh hưởng của việc tăng khối lượng mỡ (như thoái hóa khớp, ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, sự kỳ thị của xã hội) và những hậu quả do số lượng tế bào mỡ tăng lên (tiểu đường, ung thư, bệnh tim mạch, bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến rối loạn chuyển hóa).[2][53] Sự gia tăng lượng mỡ trong cơ thể làm thay đổi phản ứng của cơ thể với insulin, có khả năng dẫn đến tình trạng kháng insulin. Chất béo tăng lên cũng tạo ra trạng thái tiền viêm,[54][55] và trạng thái đông máu.[53][56]

Lĩnh vực y tế Tình trạng Lĩnh vực y tế Tình trạng
Tim mạch Da liễu
Nội tiếtY sinh sản Tiêu hóa
Thần kinh Ung thư[70]
Tâm thần Hô hấp
Thấp khớpNgoại chỉnh hình Tiết niệuThận

Các chỉ số về sức khỏe

Các bác sĩ lâm sàng đã đưa ra nghiên cứu mới hơn trong đó tập trung vào các phương pháp xác định những người béo phì khỏe mạnh hơn, và không coi những người béo phì như một nhóm lớn đồng nhất với nhau.[81] Những người béo phì không gặp phải các biến chứng y tế do tình trạng béo phì của họ đôi khi được gọi là béo phì chuyển hóa lành mạnh, nhưng mức độ tồn tại của nhóm này (đặc biệt là ở những người lớn tuổi) đang còn tranh cãi.[82] Có những người được coi là khỏe mạnh về mặt trao đổi chất phụ thuộc vào định nghĩa được sử dụng và không có định nghĩa nào được chấp nhận rộng rãi.[83] Có rất nhiều người béo phì có đôi chút bất thường về chuyển hóa và một số ít họ không có biến chứng y khoa.[83] Hướng dẫn của Hiệp hội Nội tiết Lâm sàng Hoa Kỳ kêu gọi các bác sĩ sử dụng phương pháp đánh giá rủi ro với bệnh nhân béo phì khi xem xét đánh giá nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường loại 2 của họ.[84](tr59–60)

Vào năm 2014, Dự án béo phì lành mạnh BioSHaRE– EU (được tài trợ bởi Maelstrom Research, một nhóm thuộc Viện nghiên cứu của Trung tâm Y tế Đại học McGill ) đã đưa ra hai định nghĩa về béo phì lành mạnh, một định nghĩa nghiêm ngặt và một định nghĩa ít nghiêm ngặt hơn:[82][85]

Hậu quả

Hiện nay tình hình thừa cân và béo phì đang tǎng lên với tốc độ bảo béo động không những ở các quốc gia phát triển mà ở cả các quốc gia đang phát triển. Đây thật sự là mối đe dọa tiềm ẩn trong tương lai. Tại các nước đang phát triển béo phì tồn tại song song với thiếu dinh dưỡng, gặp nhiều ở thành phố hơn ở nông thôn. Ở Việt Nam tỷ lệ thừa cân và béo phì khoảng 5,6%, 6,5% ở các thành phố lớn[86]; 10,7% ở lứa tuổi 15-49 và 21,9% ở lứa tuổi 40-49.[cần dẫn nguồn] Tỷ lệ béo phì ở trẻ học sinh tiểu học Hà Nội là 4,2% (2013) và 12,2% ở thành phố Hồ Chí Minh (2013).[cần dẫn nguồn]

Nam giới béo phì thường dương vật có kích thước nhỏ. Theo bác sĩ Nguyễn Văn Đức, nhiều nam giới bị béo, mỡ bụng quá nhiều nên dương vật bị ngắn và thụt vào.[87]

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i “Obesity and overweight Fact sheet N°311”. WHO. tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2016.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y Haslam DW, James WP (tháng 10 năm 2005). “Obesity”. Lancet (Review). 366 (9492): 1197–1209. doi:10.1016/S0140-6736(05)67483-1. PMID 16198769. S2CID 208791491.
  3. ^ Luppino FS, de Wit LM, Bouvy PF, Stijnen T, Cuijpers P, Penninx BW, Zitman FG (tháng 3 năm 2010). “Overweight, obesity, and depression: a systematic review and meta-analysis of longitudinal studies”. Archives of General Psychiatry. 67 (3): 220–9. doi:10.1001/archgenpsychiatry.2010.2. PMID 20194822.
  4. ^ a b Yazdi FT, Clee SM, Meyre D (2015). “Obesity genetics in mouse and human: back and forth, and back again”. PeerJ. 3: e856. doi:10.7717/peerj.856. PMC 4375971. PMID 25825681.
  5. ^ a b Yanovski SZ, Yanovski JA (tháng 1 năm 2014). “Long-term drug treatment for obesity: a systematic and clinical review”. JAMA (Review). 311 (1): 74–86. doi:10.1001/jama.2013.281361. PMC 3928674. PMID 24231879.
  6. ^ a b Colquitt JL, Pickett K, Loveman E, Frampton GK (tháng 8 năm 2014). “Surgery for weight loss in adults”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (Meta-analysis, Review). 2014 (8): CD003641. doi:10.1002/14651858.CD003641.pub4. PMC 9028049. PMID 25105982.
  7. ^ NCD Risk Factor Collaboration (NCD-RisC) (29 tháng 2 năm 2024). “Worldwide trends in underweight and obesity from 1990 to 2022: a pooled analysis of 3663 population-representative studies with 222 million children, adolescents, and adults”. The Lancet. 403 (10431): 1027–1050. doi:10.1016/S0140-6736(23)02750-2. PMC 7615769. PMID 38432237.
  8. ^ Powell-Wiley TM, Poirier P, Burke LE, Després JP, Gordon-Larsen P, Lavie CJ, Lear SA, Ndumele CE, Neeland IJ, Sanders P, St-Onge MP (tháng 5 năm 2021). “Obesity and Cardiovascular Disease: A Scientific Statement From the American Heart Association”. Circulation. 143 (21): e984–e1010. doi:10.1161/CIR.0000000000000973. PMC 8493650. PMID 33882682.
  9. ^ CDC (21 tháng 3 năm 2022). “Causes and Consequences of Childhood Obesity”. Centers for Disease Control and Prevention (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2022.
  10. ^ “Policy Finder”. American Medical Association (AMA). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2022.
  11. ^ a b Kanazawa M, Yoshiike N, Osaka T, Numba Y, Zimmet P, Inoue S (2005). “Criteria and Classification of Obesity in Japan and Asia-Oceania”. Nutrition and Fitness: Obesity, the Metabolic Syndrome, Cardiovascular Disease, and Cancer. World Review of Nutrition and Dietetics. 94. tr. 1–12. doi:10.1159/000088200. ISBN 978-3-8055-7944-5. PMID 16145245. S2CID 19963495.
  12. ^ “Obesity - Symptoms and causes”. Mayo Clinic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  13. ^ a b c Chiolero A (tháng 10 năm 2018). “Why causality, and not prediction, should guide obesity prevention policy”. The Lancet. Public Health. 3 (10): e461–e462. doi:10.1016/S2468-2667(18)30158-0. PMID 30177480.
  14. ^ Kassotis CD, Vandenberg LN, Demeneix BA, Porta M, Slama R, Trasande L (tháng 8 năm 2020). “Endocrine-disrupting chemicals: economic, regulatory, and policy implications”. The Lancet. Diabetes & Endocrinology. 8 (8): 719–730. doi:10.1016/S2213-8587(20)30128-5. PMC 7437819. PMID 32707119.
  15. ^ Bleich S, Cutler D, Murray C, Adams A (2008). “Why is the developed world obese?”. Annual Review of Public Health (Research Support). 29: 273–295. doi:10.1146/annurev.publhealth.29.020907.090954. PMID 18173389.
  16. ^ Strohacker K, Carpenter KC, McFarlin BK (15 tháng 7 năm 2009). “Consequences of Weight Cycling: An Increase in Disease Risk?”. International Journal of Exercise Science. 2 (3): 191–201. PMC 4241770. PMID 25429313.
  17. ^ Imaz I, Martínez-Cervell C, García-Alvarez EE, Sendra-Gutiérrez JM, González-Enríquez J (tháng 7 năm 2008). “Safety and effectiveness of the intragastric balloon for obesity. A meta-analysis”. Obesity Surgery. 18 (7): 841–846. doi:10.1007/s11695-007-9331-8. PMID 18459025. S2CID 10220216.
  18. ^ Encyclopedia of Mental Health (ấn bản 2). Academic Press. 2015. tr. 158. ISBN 978-0-12-397753-3.
  19. ^ NCD Risk Factor Collaboration (NCD-RisC) (29 tháng 2 năm 2024). “Worldwide trends in underweight and obesity from 1990 to 2022: a pooled analysis of 3663 population-representative studies with 222 million children, adolescents, and adults”. The Lancet. 403 (10431): 1027–1050. doi:10.1016/S0140-6736(23)02750-2. PMC 7615769. PMID 38432237.
  20. ^ “One in eight people are now living with obesity”. www.who.int (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
  21. ^ Woodhouse R (2008). Obesity in art: a brief overview. Frontiers of Hormone Research. 36. tr. 271–86. doi:10.1159/000115370. ISBN 978-3-8055-8429-6. PMID 18230908.
  22. ^ “The implications of defining obesity as a disease: a report from the Association for the Study of Obesity 2021 annual conference - eClinicalMedicine”.
  23. ^ Jensen MD, Ryan DH, Apovian CM, Ard JD, Comuzzie AG, Donato KA, Hu FB, Hubbard VS, Jakicic JM, Kushner RF, Loria CM, Millen BE, Nonas CA, Pi-Sunyer FX, Stevens J, Stevens VJ, Wadden TA, Wolfe BM, Yanovski SZ, Jordan HS, Kendall KA, Lux LJ, Mentor-Marcel R, Morgan LC, Trisolini MG, Wnek J, Anderson JL, Halperin JL, Albert NM, Bozkurt B, Brindis RG, Curtis LH, DeMets D, Hochman JS, Kovacs RJ, Ohman EM, Pressler SJ, Sellke FW, Shen WK, Smith SC, Tomaselli GF (tháng 6 năm 2014). “2013 AHA/ACC/TOS guideline for the management of overweight and obesity in adults: a report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines and The Obesity Society”. Circulation. 129 (25 Suppl 2): S102–S138. doi:10.1161/01.cir.0000437739.71477.ee. PMC 5819889. PMID 24222017.
  24. ^ Pollack A (18 tháng 6 năm 2013). “A.M.A. Recognizes Obesity as a Disease”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2013.
  25. ^ Weinstock M (21 tháng 6 năm 2013). “The Facts About Obesity”. H&HN. American Hospital Association. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2013.
  26. ^ The SuRF Report 2 (PDF). The Surveillance of Risk Factors Report Series (SuRF). World Health Organization. 2005. tr. 22.
  27. ^ a b c d “Obesity and overweight”. World Health Organization. 9 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2022.
  28. ^ “Defining Adult Overweight and Obesity”. U.S. Centers for Disease Control and Prevention. 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2022.
  29. ^ “BMI-for-age (5–19 years)”. World Health Organization. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2022.
  30. ^ a b Bei-Fan Z (tháng 12 năm 2002). “Predictive values of body mass index and waist circumference for risk factors of certain related diseases in Chinese adults: study on optimal cut-off points of body mass index and waist circumference in Chinese adults”. Asia Pac J Clin Nutr. 11 (Suppl 8): S685–93. doi:10.1046/j.1440-6047.11.s8.9.x.; Ban đầu được in dưới dạng Zhou BF (tháng 3 năm 2002). “Predictive values of body mass index and waist circumference for risk factors of certain related diseases in Chinese adults--study on optimal cut-off points of body mass index and waist circumference in Chinese adults”. Biomedical and Environmental Sciences. 15 (1): 83–96. PMID 12046553.
  31. ^ Sturm R (tháng 7 năm 2007). “Increases in morbid obesity in the USA: 2000–2005”. Public Health. 121 (7): 492–6. doi:10.1016/j.puhe.2007.01.006. PMC 2864630. PMID 17399752.
  32. ^ Seidell JC, Flegal KM (1997). “Assessing obesity: classification and epidemiology” (PDF). British Medical Bulletin. 53 (2): 238–252. doi:10.1093/oxfordjournals.bmb.a011611. PMID 9246834.
  33. ^ “Regular Exercise: How It Can Boost Your Health”.
  34. ^ “NFL Players Not at Increased Heart Risk: Study finds they showed no more signs of cardiovascular trouble than general male population”.
  35. ^ a b Yamauchi T, Abe T, Midorikawa T, Kondo M (2004). “Body composition and resting metabolic rate of Japanese college Sumo wrestlers and non-athlete students: are Sumo wrestlers obese?”. Anthropological Science. 112 (2): 179–185. doi:10.1537/ase.040210.
  36. ^ a b Blüher M (tháng 5 năm 2019). “Obesity: global epidemiology and pathogenesis”. Nature Reviews. Endocrinology. 15 (5): 288–298. doi:10.1038/s41574-019-0176-8. PMID 30814686. S2CID 71146382.
  37. ^ a b c d Whitlock G, Lewington S, Sherliker P, Clarke R, Emberson J, Halsey J, Qizilbash N, Collins R, Peto R (tháng 3 năm 2009). “Body-mass index and cause-specific mortality in 900 000 adults: collaborative analyses of 57 prospective studies”. Lancet. 373 (9669): 1083–96. doi:10.1016/S0140-6736(09)60318-4. PMC 2662372. PMID 19299006.
  38. ^ Barness LA, Opitz JM, Gilbert-Barness E (tháng 12 năm 2007). “Obesity: genetic, molecular, and environmental aspects”. American Journal of Medical Genetics. Part A. 143A (24): 3016–34. doi:10.1002/ajmg.a.32035. PMID 18000969. S2CID 7205587.
  39. ^ Mokdad AH, Marks JS, Stroup DF, Gerberding JL (tháng 3 năm 2004). “Actual causes of death in the United States, 2000”. JAMA. 291 (10): 1238–45. doi:10.1001/jama.291.10.1238. PMID 15010446. S2CID 14589790.
  40. ^ Allison DB, Fontaine KR, Manson JE, Stevens J, VanItallie TB (tháng 10 năm 1999). “Annual deaths attributable to obesity in the United States”. JAMA. 282 (16): 1530–8. doi:10.1001/jama.282.16.1530. PMID 10546692.
  41. ^ Aune D, Sen A, Prasad M, Norat T, Janszky I, Tonstad S, Romundstad P, Vatten LJ (tháng 5 năm 2016). “BMI and all cause mortality: systematic review and non-linear dose-response meta-analysis of 230 cohort studies with 3.74 million deaths among 30.3 million participants”. BMJ. 353: i2156. doi:10.1136/bmj.i2156. PMC 4856854. PMID 27146380.
  42. ^ a b Di Angelantonio E, Bhupathiraju S, Wormser D, Gao P, Kaptoge S, Berrington de Gonzalez A, Cairns BJ, Huxley R, Jackson C, Joshy G, Lewington S, Manson JE, Murphy N, Patel AV, Samet JM, Woodward M, Zheng W, Zhou M, Bansal N, Barricarte A, Carter B, Cerhan JR, Smith GD, Fang X, Franco OH, Green J, Halsey J, Hildebrand JS, Jung KJ, Korda RJ, McLerran DF, Moore SC, O'Keeffe LM, Paige E, Ramond A, Reeves GK, Rolland B, Sacerdote C, Sattar N, Sofianopoulou E, Stevens J, Thun M, Ueshima H, Yang L, Yun YD, Willeit P, Banks E, Beral V, Chen Z, Gapstur SM, Gunter MJ, Hartge P, Jee SH, Lam TH, Peto R, Potter JD, Willett WC, Thompson SG, Danesh J, Hu FB, và đồng nghiệp (The Global BMI Mortality Collaboration) (tháng 8 năm 2016). “Body-mass index and all-cause mortality: individual-participant-data meta-analysis of 239 prospective studies in four continents”. Lancet. 388 (10046): 776–86. doi:10.1016/S0140-6736(16)30175-1. PMC 4995441. PMID 27423262.
  43. ^ Calle EE, Thun MJ, Petrelli JM, Rodriguez C, Heath CW (tháng 10 năm 1999). “Body-mass index and mortality in a prospective cohort of U.S. adults”. The New England Journal of Medicine. 341 (15): 1097–105. doi:10.1056/NEJM199910073411501. PMID 10511607.
  44. ^ Pischon T, Boeing H, Hoffmann K, Bergmann M, Schulze MB, Overvad K, van der Schouw YT, Spencer E, Moons KG, Tjønneland A, Halkjaer J, Jensen MK, Stegger J, Clavel-Chapelon F, Boutron-Ruault MC, Chajes V, Linseisen J, Kaaks R, Trichopoulou A, Trichopoulos D, Bamia C, Sieri S, Palli D, Tumino R, Vineis P, Panico S, Peeters PH, May AM, Bueno-de-Mesquita HB, van Duijnhoven FJ, Hallmans G, Weinehall L, Manjer J, Hedblad B, Lund E, Agudo A, Arriola L, Barricarte A, Navarro C, Martinez C, Quirós JR, Key T, Bingham S, Khaw KT, Boffetta P, Jenab M, Ferrari P, Riboli E (tháng 11 năm 2008). “General and abdominal adiposity and risk of death in Europe”. The New England Journal of Medicine. 359 (20): 2105–20. doi:10.1056/NEJMoa0801891. PMID 19005195. S2CID 23967973.
  45. ^ Carmienke S, Freitag MH, Pischon T, Schlattmann P, Fankhaenel T, Goebel H, Gensichen J (tháng 6 năm 2013). “General and abdominal obesity parameters and their combination in relation to mortality: a systematic review and meta-regression analysis”. European Journal of Clinical Nutrition. 67 (6): 573–85. doi:10.1038/ejcn.2013.61. PMID 23511854.
  46. ^ WHO Expert Consultation (tháng 1 năm 2004). “Appropriate body-mass index for Asian populations and its implications for policy and intervention strategies”. Lancet. 363 (9403): 157–63. doi:10.1016/s0140-6736(03)15268-3. PMID 14726171. S2CID 15637224.
  47. ^ “Obesity”. www.who.int (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2022.
  48. ^ Peeters A, Barendregt JJ, Willekens F, Mackenbach JP, Al Mamun A, Bonneux L (tháng 1 năm 2003). “Obesity in adulthood and its consequences for life expectancy: a life-table analysis” (PDF). Annals of Internal Medicine. 138 (1): 24–32. doi:10.7326/0003-4819-138-1-200301070-00008. hdl:1765/10043. PMID 12513041. S2CID 8120329.
  49. ^ Grundy SM (tháng 6 năm 2004). “Obesity, metabolic syndrome, and cardiovascular disease”. The Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism. 89 (6): 2595–600. doi:10.1210/jc.2004-0372. PMID 15181029. S2CID 7453798.
  50. ^ “Obesity linked to long Covid-19, RAK hospital study finds”. Khaleej Times. 12 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2021.
  51. ^ Kompaniyets L, Pennington AF, Goodman AB, Rosenblum HG, Belay B, Ko JY, Chevinsky JR, Schieber LZ, Summers AD, Lavery AM, Preston LE, Danielson ML, Cui Z, Namulanda G, Yusuf H, Mac Kenzie WR, Wong KK, Baggs J, Boehmer TK, Gundlapalli AV (tháng 7 năm 2021). “Underlying Medical Conditions and Severe Illness Among 540,667 Adults Hospitalized With COVID-19, March 2020 – March 2021”. Preventing Chronic Disease. Centers for Disease Control and Prevention. 18: E66. doi:10.5888/pcd18.210123. PMC 8269743. PMID 34197283.
  52. ^ Seidell JC (2005). “Epidemiology – definition and classification of obesity”. Trong Kopelman PG, Caterson ID, Stock MJ, Dietz WH (biên tập). Clinical obesity in adults and children: In Adults and Children. Blackwell Publishing. tr. 3–11. ISBN 978-1-4051-1672-5.
  53. ^ a b Bray GA (tháng 6 năm 2004). “Medical consequences of obesity”. The Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism. 89 (6): 2583–9. doi:10.1210/jc.2004-0535. PMID 15181027.
  54. ^ Shoelson SE, Herrero L, Naaz A (tháng 5 năm 2007). “Obesity, inflammation, and insulin resistance”. Gastroenterology. 132 (6): 2169–80. doi:10.1053/j.gastro.2007.03.059. PMID 17498510.
  55. ^ Shoelson SE, Lee J, Goldfine AB (tháng 7 năm 2006). “Inflammation and insulin resistance”. The Journal of Clinical Investigation. 116 (7): 1793–801. doi:10.1172/JCI29069. PMC 1483173. PMID 16823477.
  56. ^ Dentali F, Squizzato A, Ageno W (tháng 7 năm 2009). “The metabolic syndrome as a risk factor for venous and arterial thrombosis”. Seminars in Thrombosis and Hemostasis. 35 (5): 451–7. doi:10.1055/s-0029-1234140. PMID 19739035. S2CID 260320617.
  57. ^ Lu Y, Hajifathalian K, Ezzati M, Woodward M, Rimm EB, Danaei G (tháng 3 năm 2014). “Metabolic mediators of the effects of body-mass index, overweight, and obesity on coronary heart disease and stroke: a pooled analysis of 97 prospective cohorts with 1·8 million participants”. Lancet. 383 (9921): 970–83. doi:10.1016/S0140-6736(13)61836-X. PMC 3959199. PMID 24269108.
  58. ^ Aune D, Sen A, Norat T, Janszky I, Romundstad P, Tonstad S, Vatten LJ (tháng 2 năm 2016). “Body Mass Index, Abdominal Fatness, and Heart Failure Incidence and Mortality: A Systematic Review and Dose-Response Meta-Analysis of Prospective Studies”. Circulation. 133 (7): 639–49. doi:10.1161/CIRCULATIONAHA.115.016801. PMID 26746176. S2CID 115876581.
  59. ^ Darvall KA, Sam RC, Silverman SH, Bradbury AW, Adam DJ (tháng 2 năm 2007). “Obesity and thrombosis”. European Journal of Vascular and Endovascular Surgery. 33 (2): 223–33. doi:10.1016/j.ejvs.2006.10.006. PMID 17185009.
  60. ^ a b c d Yosipovitch G, DeVore A, Dawn A (tháng 6 năm 2007). “Obesity and the skin: skin physiology and skin manifestations of obesity”. Journal of the American Academy of Dermatology. 56 (6): 901–16, quiz 917–20. doi:10.1016/j.jaad.2006.12.004. PMID 17504714.
  61. ^ Hahler B (tháng 6 năm 2006). “An overview of dermatological conditions commonly associated with the obese patient”. Ostomy/Wound Management. 52 (6): 34–6, 38, 40 passim. PMID 16799182.
  62. ^ a b c Arendas K, Qiu Q, Gruslin A (tháng 6 năm 2008). “Obesity in pregnancy: pre-conceptional to postpartum consequences”. Journal of Obstetrics and Gynaecology Canada. 30 (6): 477–488. doi:10.1016/s1701-2163(16)32863-8. PMID 18611299.
  63. ^ a b c d Dibaise JK, Foxx-Orenstein AE (tháng 7 năm 2013). “Role of the gastroenterologist in managing obesity”. Expert Review of Gastroenterology & Hepatology (Review). 7 (5): 439–51. doi:10.1586/17474124.2013.811061. PMID 23899283. S2CID 26275773.
  64. ^ Harney D, Patijn J (2007). “Meralgia paresthetica: diagnosis and management strategies”. Pain Medicine (Review). 8 (8): 669–77. doi:10.1111/j.1526-4637.2006.00227.x. PMID 18028045.
  65. ^ Bigal ME, Lipton RB (tháng 1 năm 2008). “Obesity and chronic daily headache”. Current Pain and Headache Reports (Review). 12 (1): 56–61. doi:10.1007/s11916-008-0011-8. PMID 18417025. S2CID 23729708.
  66. ^ Sharifi-Mollayousefi A, Yazdchi-Marandi M, Ayramlou H, Heidari P, Salavati A, Zarrintan S, Sharifi-Mollayousefi A (tháng 2 năm 2008). “Assessment of body mass index and hand anthropometric measurements as independent risk factors for carpal tunnel syndrome”. Folia Morphologica. 67 (1): 36–42. PMID 18335412.
  67. ^ Beydoun MA, Beydoun HA, Wang Y (tháng 5 năm 2008). “Obesity and central obesity as risk factors for incident dementia and its subtypes: a systematic review and meta-analysis”. Obesity Reviews (Meta-analysis). 9 (3): 204–18. doi:10.1111/j.1467-789X.2008.00473.x. PMC 4887143. PMID 18331422.
  68. ^ Wall M (tháng 3 năm 2008). “Idiopathic intracranial hypertension (pseudotumor cerebri)”. Current Neurology and Neuroscience Reports (Review). 8 (2): 87–93. doi:10.1007/s11910-008-0015-0. PMID 18460275. S2CID 17285706.
  69. ^ Munger KL, Chitnis T, Ascherio A (tháng 11 năm 2009). “Body size and risk of MS in two cohorts of US women”. Neurology (Comparative Study). 73 (19): 1543–50. doi:10.1212/WNL.0b013e3181c0d6e0. PMC 2777074. PMID 19901245.
  70. ^ Basen-Engquist K, Chang M (tháng 2 năm 2011). “Obesity and cancer risk: recent review and evidence”. Current Oncology Reports. 13 (1): 71–6. doi:10.1007/s11912-010-0139-7. PMC 3786180. PMID 21080117.
  71. ^ a b c Poulain M, Doucet M, Major GC, Drapeau V, Sériès F, Boulet LP, Tremblay A, Maltais F (tháng 4 năm 2006). “The effect of obesity on chronic respiratory diseases: pathophysiology and therapeutic strategies”. CMAJ. 174 (9): 1293–9. doi:10.1503/cmaj.051299. PMC 1435949. PMID 16636330.
  72. ^ Poly TN, Islam MM, Yang HC, Lin MC, Jian WS, Hsu MH, Jack Li YC (5 tháng 2 năm 2021). “Obesity and Mortality Among Patients Diagnosed With COVID-19: A Systematic Review and Meta-Analysis”. Frontiers in Medicine. 8: 620044. doi:10.3389/fmed.2021.620044. PMC 7901910. PMID 33634150.
  73. ^ Aune D, Norat T, Vatten LJ (tháng 12 năm 2014). “Body mass index and the risk of gout: a systematic review and dose-response meta-analysis of prospective studies”. European Journal of Nutrition. 53 (8): 1591–601. doi:10.1007/s00394-014-0766-0. PMID 25209031. S2CID 38095938.
  74. ^ Tukker A, Visscher TL, Picavet HS (tháng 3 năm 2009). “Overweight and health problems of the lower extremities: osteoarthritis, pain and disability”. Public Health Nutrition (Research Support). 12 (3): 359–68. doi:10.1017/S1368980008002103. PMID 18426630.
  75. ^ Molenaar EA, Numans ME, van Ameijden EJ, Grobbee DE (tháng 11 năm 2008). “[Considerable comorbidity in overweight adults: results from the Utrecht Health Project]”. Nederlands Tijdschrift voor Geneeskunde (English abstract) (bằng tiếng Hà Lan). 152 (45): 2457–63. PMID 19051798.
  76. ^ Corona G, Rastrelli G, Filippi S, Vignozzi L, Mannucci E, Maggi M (2014). “Erectile dysfunction and central obesity: an Italian perspective”. Asian Journal of Andrology. 16 (4): 581–91. doi:10.4103/1008-682X.126386. PMC 4104087. PMID 24713832.
  77. ^ Hunskaar S (2008). “A systematic review of overweight and obesity as risk factors and targets for clinical intervention for urinary incontinence in women”. Neurourology and Urodynamics (Review). 27 (8): 749–57. doi:10.1002/nau.20635. PMID 18951445. S2CID 20378183.
  78. ^ Ejerblad E, Fored CM, Lindblad P, Fryzek J, McLaughlin JK, Nyrén O (tháng 6 năm 2006). “Obesity and risk for chronic renal failure”. Journal of the American Society of Nephrology (Research Support). 17 (6): 1695–702. doi:10.1681/ASN.2005060638. PMID 16641153.
  79. ^ Makhsida N, Shah J, Yan G, Fisch H, Shabsigh R (tháng 9 năm 2005). “Hypogonadism and metabolic syndrome: implications for testosterone therapy”. The Journal of Urology (Review). 174 (3): 827–34. CiteSeerX 10.1.1.612.1060. doi:10.1097/01.ju.0000169490.78443.59. PMID 16093964.
  80. ^ Pestana IA, Greenfield JM, Walsh M, Donatucci CF, Erdmann D (tháng 10 năm 2009). “Management of "buried" penis in adulthood: an overview”. Plastic and Reconstructive Surgery (Review). 124 (4): 1186–95. doi:10.1097/PRS.0b013e3181b5a37f. PMID 19935302. S2CID 36775257.
  81. ^ Denis GV, Hamilton JA (tháng 10 năm 2013). “Healthy obese persons: how can they be identified and do metabolic profiles stratify risk?”. Current Opinion in Endocrinology, Diabetes, and Obesity. 20 (5): 369–376. doi:10.1097/01.med.0000433058.78485.b3. PMC 3934493. PMID 23974763.
  82. ^ a b Blüher M (tháng 5 năm 2020). “Metabolically Healthy Obesity”. Endocrine Reviews. 41 (3): bnaa004. doi:10.1210/endrev/bnaa004. PMC 7098708. PMID 32128581.
  83. ^ a b Smith GI, Mittendorfer B, Klein S (tháng 10 năm 2019). “Metabolically healthy obesity: facts and fantasies”. The Journal of Clinical Investigation. 129 (10): 3978–3989. doi:10.1172/JCI129186. PMC 6763224. PMID 31524630.
  84. ^ Garvey WT, Mechanick JI, Brett EM, Garber AJ, Hurley DL, Jastreboff AM, Nadolsky K, Pessah-Pollack R, Plodkowski R (tháng 7 năm 2016). “American Association of Clinical Endocrinologists and American College of Endocrinology Comprehensive Clinical Practice Guidelines for Medical Care of Patients with Obesity”. Endocrine Practice. 22 (Suppl 3): 1–203. doi:10.4158/EP161365.GL. PMID 27219496. S2CID 3996442.
  85. ^ van Vliet-Ostaptchouk JV, Nuotio M, Slagter SN, Doiron D, Fischer K, Foco L, Gaye A, Gögele M, Heier M, Hiekkalinna T, Joensuu A (tháng 2 năm 2014). “The prevalence of metabolic syndrome and metabolically healthy obesity in Europe: a collaborative analysis of ten large cohort studies”. BMC Endocrine Disorders. BioMed Central (Springer Nature). 14: 9. doi:10.1186/1472-6823-14-9. ISSN 1472-6823. PMC 3923238. PMID 24484869.
  86. ^ Nguy hiểm 'ẩn' từ tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ Lưu trữ 2013-08-23 tại Wayback Machine vnexpress, 3/7/2013
  87. ^ Nguyễn Văn Đức (ngày 10 tháng 12 năm 2021). “Thực phẩm tự nhiên làm tăng kích cỡ 'cậu nhỏ', bác sỹ đảm bảo an toàn 100%”. báo Tiền Phong. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.

Đọc thêm

Liên kết ngoài